Khớp cùng đòn được cấu tạo bởi hai xương (mỏm cùng vai và đầu ngoài xương đòn), 4 dây chằng (dây chằng thang, dây chằng nón, dây chằng quạ cùng và dây chằng cùng đòn) và sụn chêm. Khe khớp cùng đòn rộng khoảng 1 – 3 mm ở người trẻ, trở nên hẹp hơn ở người lớn 1.2 Chẩn đoán cận lâm sàng - hình ảnh trật khớp cùng đòn. X quang trật khớp cùng đòn: Chụp X-quang khớp vai trước - sau, chụp nghiêng tư thế hình chữ Y hoặc chụp nghiêng tiếp tuyến với khớp cùng đòn 10 - 15° sẽ giúp chẩn đoán xác định và phân loại trật khớp cùng đòn. Cách chữa trật khớp vai tại nhà, khi bị trật khớp vai, phương pháp điều trị có thể là kéo nắn rồi băng bất động khoảng 2 - 4 tuần đối với Trật khớp cùng đòn khi lực tác động vào phía ngoài xương đòn dẫn đến trật khớp ở mức độ nhẹ, trung bình hoặc nặng. Ở mức độ nhẹ, trung bình thì các dây chằng liên quan căng giãn hoặc đứt một phần. Trật khớp cùng đòn (là khớp được hợp lại bởi đầu ngoài xương đòn và mặt trong của mỏm cùng xương vai) cũng có thể được gây ra bởi té đập vai trực tiếp hay nâng vật nặng, khớp cùng đòn thuộc vùng vai nhưng nó là một khớp khác của vai. Khi trật khớp cùng đòn KHÁM CHI TRÊN (Vai và cánh tay), Trục dọc cánh tay: vẽ đường thẳng kéo dài qua điểm giữa 1/3 trên và 1/3 dưới cánh tay => trục qua khe khớp cùng đòn và giữa khuỷu, Trật khớp cùng đòn: đầu ngoài xương đòn nhô cao và có dấu phim đàn dương cầm, image, Dấu ổ khớp rỗng: trong trật khớp vai ra trước không sờ chạm ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN QUA NỘI SOI SỬ DỤNG MỘT CÚC TREO. Kỹ thuật kinh điển để điều trị trật khớp cùng đòn là mổ mở để cố định lại khớp cùng đòn và tái tạo hoặc thay thế các dây chằng cùng quạ bằng các kỹ thuật phẫu thuật khác nhau. Với những TjbCuK. Chiếm 9-10% chấn thương vùng vai, hội chứng trật khớp cùng đòn trật khớp cùng vai đòn là bệnh lý thường gặp ở nhóm người trẻ tuổi, hoạt động thể thao. Nếu không được điều trị chệch khớp cùng vai đòn kịp thời, chấn thương có thể gây ra nhiều biến chứng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh hoạt thường ngày của bệnh nhân. Khớp cùng đòn là gì? Khớp cùng đòn tiếng Anh là acromioclavicular joint là một khớp động giữa đầu ngoài xương đòn và mặt trong của mỏm cùng vai, diện khớp được bao phủ bởi sụn sợi. Bao khớp của khớp cùng đòn rất mỏng, tuy nhiên nó được giữ vững bởi ba hệ thống phức hợp dây chằng gồm dây chằng nón, dây chằng thang và dây chằng cùng đòn là sự dày lên của bao khớp trước trên. Các sợi của cơ delta và cơ thang hòa lẫn vào phần trên dây chằng cùng đòn làm tăng độ vững của khớp. 1 Trật khớp cùng đòn là gì? Trật khớp cùng đòn tiếng Anh là Acromioclavicular Joint Dislocation là chấn thương vùng vai xảy ra khi bệnh nhân té ngã đập vai với tư thế cánh tay áp sát thân mình. Tùy theo độ lệch và tổn thương dây chằng, sai khớp cùng đòn được phân thành 6 cấp độ theo tác giả Rockwood 2 Độ I giãn dây chằng cùng đòn Độ II đứt dây chằng cùng đòn, giãn dây chằng quạ đòn Độ III đứt dây chằng quạ đòn, khớp cùng đòn trật hoàn toàn Độ IV đầu ngoài xương đòn trật ra sau, vào hoặc xuyên qua cơ thang Độ V đầu ngoài xương đòn di lệch lên trên rất nhiều Độ VI với phần xương đòn đi lệch xuống dưới mỏm cùng vai hoặc mỏm quạ. Khoảng gian quạ – đòn thu hẹp so với bên lành. Phân loại trật khớp cùng đòn theo Rockwood Nguyên nhân gây sai khớp cùng vai đòn Khớp cùng đòn bị trật xảy ra khi bạn té ngã khiến vai bị va đập. Cơ chế chấn thương có thể trực tiếp hoặc gián tiếp Cơ chế trực tiếp Chấn thương xảy ra do người bệnh ngã đập vai trong tư thế khớp vai khép, làm mỏm cùng vai bị đẩy vào trong và xuống dưới. Cơ chế gián tiếp Người bệnh ngã chống tay khiến lực truyền dọc theo trục xương cánh tay đến khớp cùng đòn. Cơ chế di lệch trong chấn thương gián tiếp Dấu hiệu nhận biết sai khớp cùng vai đòn Tương tự như các chấn thương trật khớp khác, người bị sai khớp cùng đòn có thể gặp các triệu chứng 3 bao gồm Đau và hạn chế vận động khớp vai; Vai bên chấn thương xệ xuống, đầu ngoài xương đòn nhô lên khỏi mỏm cùng vai; Dấu hiệu phím đàn Dễ dàng ấn xương đòn về vị trí ban đầu, nhưng khi bỏ tay ra đầu ngoài xương đòn lại nhô lên; Phần vai chấn thương bị sưng, bầm tím, đau đớn. Khi có bất kỳ dấu hiệu nào như nêu trên, người bệnh cần được thăm khám để chẩn đoán chính xác bệnh lý, từ đó điều trị kịp thời, dứt điểm, tránh những biến chứng nguy hiểm làm ảnh hưởng đến cuộc sống thường ngày. Ngoài ra, nếu bạn có dấu hiệu chệch vai, hãy đọc ngay bài viết chệch khớp vai ngay nhé! Hình ảnh lâm sàng của chấn thương, đầu ngoài xương đòn bị nhô lên khỏi mỏm cùng vai Phương pháp chẩn đoán chệch khớp cùng đòn ở vai Việc chẩn đoán các chấn thương khớp cùng đòn dựa trên những dấu hiệu lâm sàng và thực hiện chụp X-quang để có thể đưa ra kết luận chính xác. Chụp X-quang khớp vai 3 tư thế X-quang vai thẳng, X-quang xương bả vai chữ Y và X-quang nách. X-quang Zanca Tương tự như X-quang vai thẳng, nhưng đầu phát tia chếch 10 độ về phía đầu. Kỹ thuật này giúp quan sát đầu khớp cùng đòn tốt hơn. Chụp phim X-quang stress X-quang thẳng với tay đeo tạ 4 – 6kg và so sánh 2 bên Mỗi mức độ tổn thương khác nhau sẽ có những biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng riêng biệt, cụ thể như sau Mức độ tổn thương Biểu hiện lâm sàn Biểu hiện trên phim X-quang I Đau khớp cùng quạ đòn, hạn chế vận động vai. Không đau vùng gian – quạ đòn Không thấy biểu hiện bất thường II Đầu ngoài xương đòn nhô lên một chút so với mỏm cùng vai; Dấu hiệu phím đàn; Ấn đau vùng gian quạ – đòn Đầu ngoài xương đòn hơi nhô cao, khớp cùng đòn giãn rộng; X – quang stress không thây thay đổi so với bên lành III Đầu ngoài xương đòn nhô lên rõ rệt hơn mức độ II, gồ lên mặt da Đầu xương đòn nhô cao so với mỏm cùng vai; X – quang stress khoảng gian quạ – đòn tăng lên 25% 100% so với bên lành IV Mức độ đau hơn mức độ III, đầu ngoài xương đòn trật ra sau so với mỏm cùng vai. X – quang nách hoặc CT – scan đầu ngoài xương đòn di lệch ra sau V Tương tự như loại III nhưng mức độ nặng hơn rất nhiều Da bị gồ lên rất nhiều Khoảng gian quạ đòn tăng lên 100% 300% so với bên lành VI Vai phẳng, mỏm cùng vai nhô lên rõ Có thể có gãy xương đòn, xương sườn hoặc tổn thương đám rối cánh tay kèm theo Có 2 trường hợp Đầu ngoài xương đòn trật nằm dưới mỏm cùng vai và dưới mỏm quạ Phác đồ điều trị Tùy theo mức độ tổn thương và nhu cầu của người bệnh, bác sĩ điều trị có thể chọn phương pháp điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật. 4 Phương pháp điều trị bảo tồn được chỉ định đối với tổn thương mức độ I, II và bệnh nhân tổn thương mức độ III nhưng có nhu cầu vận động ít. Cách thức điều trị đối với phương pháp này là Nghỉ ngơi, chườm đá; Đeo túi treo tay 4-6 tuần; Tập phục hồi chức năng 4-6 tuần đầu tập tầm vận động thụ động khớp vai, sau đó tập tầm vận động chủ động, tăng sức cơ. Đối với những trường hợp tổn thương mức độ III nhưng bệnh nhân còn trẻ, có nhu cầu vận động nhiều và những trường hợp nặng hơn, mức độ tổn thương ở loại IV, V, VI, phương pháp phẫu thuật sẽ hiệu quả hơn, cụ thể các kỹ thuật thực hiện gồm Phẫu thuật cố định khớp cùng đòn; Cố định xương đòn vào mỏm quạ; Tái tạo dây chằng quạ đòn bằng gân tự thân hoặc gân đồng loại, chuyển dây chằng quạ cùng thành dây chằng quạ đòn; Phẫu thuật nội soi cố định quạ – đòn. Phòng ngừa bằng cách nào? Để phòng ngừa chấn thương trật khớp cùng đòn, theo Bác sĩ Vũ Tú Nam, trong sinh hoạt thường ngày bạn cần lưu ý Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ, đúng cách; Tham gia giao thông có ý thức, đúng luật, đi lại cẩn thận; Tham gia tuyên truyền, giáo dục về luật giao thông và lao động để mọi người có thể tự bảo vệ bản thân; Tìm hiểu cách sơ cứu tại chỗ cơ bản các trường hợp chấn thương. Khi gặp bất kỳ khó khăn hay trường hợp khẩn cấp nào, người bệnh cần được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và tư vấn cụ thể. Những kiến thức sơ cứu tại chỗ cơ bản sẽ giúp người bệnh bảo vệ bản thân, hạn chế những biến chứng do chấn thương gây nên Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Phẫu thuật Khớp – Y học thể thao, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách vui lòng liên hệ HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội 108 Hoàng Như Tiếp, Đề, Biên, Nội Hotline 1800 6858 – 024 7106 6858 2B Phổ Quang, Bình, Chí Minh Hotline 0287 102 6789 – 0287 300 6858 Fanpage Trật khớp cùng đòn là một trong những chấn thương vai phổ biến nhất. Nếu bạn phát hiện những dấu hiệu hay các cơn đau bất thường ở vai thì cần đến ngay cơ quan y tế hoặc bệnh viện gần nhất để được thăm khám và điều trị. Thảo Nguyễn Khớp cùng đòn là phần cơ thể hoạt động nhiều trong đời sống sinh hoạt thường ngày và tập luyện. Tuy nhiên, phần khớp này cũng rất dễ tổn thương nếu tập luyện không đúng cách hoặc gặp chấn thương khi luyện tập. Hãy cùng tìm hiểu về tình trạng trật khớp cùng đòn vô cùng nguy hiểm này. Trật khớp cùng đòn là tình trạng chấn thương khi luyện tập chiếm khoảng 9 – 10% những chấn thương thường gặp khi luyện tập. Tình trạng chấn thương này được chia thành nhiều mức độ từ nhẹ đến nặng. Nếu không được chữa trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng hơn ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe và sinh hoạt trong cuộc sống. Trật khớp cùng đòn là gì? Chấn thương này là tình trạng có thể xảy ra khi luyện tập thể thao Khớp cùng đòn là một khớp xương động, với một đĩa đệm bằng sợi cơ đan xen vào nhau kết nối xương đòn với cơ ức đòn chũm. Nó có bao hoạt dịch trong khớp và diện sụn khớp và được đặc trưng bởi các góc nghiêng khác nhau trong mặt phẳng sagittal và mặt phẳng xung quanh bởi một đĩa đệm. Bao khớp xương đòn được bao quanh và được củng cố bởi các dây chằng bao quanh gồm dây chằng cùng đòn, dây chằng nón và dây chằng thang, đây cũng là những cấu trúc quan trọng cho sự ổn định của khớp. Các dây chằng bao khớp cùng đòn AC và dây chằng hình thang CC là một phần các chất ổn định tĩnh của khớp. Dây chằng AC kiểm soát sự ổn định ngang ở mặt phẳng trước trong khi dây chằng CC kiểm soát sự ổn định theo chiều dọc. Phần conoid của dây chằng này gắn phía sau và giữa trên xương đòn với phần hình thang gắn phía trước và bên. Cơ hình thang và cơ delta cũng cung cấp sự ổn định động của khớp AC. Nguyên nhân dẫn đến trật khớp cùng đòn Chấn thương trật khớp cùng đòn chiếm khoảng 10% các chấn thương cấp tính đối với dây chằng vai, với sự tách biệt của khớp cùng đòn chiếm 40% các chấn thương dây chằng vai ở các vận động viên. Thông thường, chấn thương xảy ra khi ngã với tình trạng bàn tay hoặc khuỷu tay dang rộng hoặc khép vào người; ngoài ra còn xảy ra khi có lực tác động mạnh như các cú đánh trực tiếp vào vai hoặc ngã đập vai xuống đất. Chấn thương này thường thấy ở các cầu thủ chơi những môn thể thao đối kháng, cạnh tranh với tốc độ cao như khúc côn cầu và bóng bầu dục, nhưng cũng có thể thấy trong các vụ trượt tuyết núi cao, trượt ván trên tuyết, bóng đá, đi xe đạp và tai nạn xe cơ giới. Dấu hiệu nhận biết tình trạng trật khớp cùng đòn Sáu cấp độ của tình trạng trật khớp cùng đòn Với chấn thương khớp cùng đòn, bạn thường cảm thấy cơn đau đớn lan ra khắp khu vực cổ và cơ delta ở dải lưng. Khớp cùng đòn cũng có thể bị sưng lên, chi trên thường bị chèn ép kèm theo các cơ bị lõm xuống, điều này có thể khiến xương đòn bị nâng lên. Rockwood đã chia và mở rộng tình trạng này thành 6 cấp độ và thành mô hình phân loại 6 được gọi là cấp Rockwood. Phân loại chấn thương khớp cùng đòn giúp quyết định các lựa chọn điều trị thích hợp và giúp tránh các biến chứng do không nhận biết được dạng tổn thương. Các cấp độ được phân chia và mô tả như sau Cấp độ I Dây chằng cùng đòn giãn và bong gân, các dây chằng cùng đòn và dây chằng thang còn nguyên vẹn. Thường sẽ không phát hiện thấy sự bất thường của xương cùng đòn trong các bài kiểm tra. Cấp độ II Dây chằng cùng đòn bị đứt, dây chằng hình thang nguyên vẹn. Xương đòn không ổn định để thực hiện các động tác trong các bài kiểm tra và thăm khám. Cấp độ III Đứt cả dây chằng cùng đòn và dây chằng thang mà không có sự gián đoạn đáng kể của phần cơ delta. Điều này thường được mô tả như một sự trật khớp hoàn toàn của xương cùng đòn. Tình trạng này gây ra biến dạng có biểu hiện với xương đòn nhô cao acromion lõm xuống, xương đòn không ổn định theo cả mặt phẳng dọc và ngang. Cấp độ IV Đầu ngoài của xương đòn bị trật ra phía sau thành cơ thang tạo thành sự dị dạng thành sau. Cấp độ V Đây là dạng nặng hơn của cấp độ III. Đứt hoàn toàn cả dây chằng cùng đòn và dây chằng thang cùng với sự gián đoạn của cân cơ delta. Xương đòn bên di lệch xuống dưới của xương đòn rất nhiều. Cấp độ VI Tình trạng này gây ra sự dịch chuyển của xương đòn xa xuống dưới xương đòn. Đây là chấn thương rất nặng, thường kèm theo nhiều thương tích đáng kể khác. Trật khớp cùng đòn hầu hết nằm ở khớp Glenohumeral và 90% trường hợp trật khớp này là trật khớp trước có thể gây ra các bệnh lý đồng thời như tổn thương đám rối thần kinh cánh tay, đau ở khớp cùng đòn do viêm xương khớp hoặc bệnh đĩa đệm, tiêu xương đòn ngoài, khớp cùng đòn không ổn định, trật khớp khai. Phương pháp chẩn đoán trật khớp cùng đòn Trật khớp đòn thường được chẩn đoán thông qua chụp X-quang như X-quang 3 tư thế, Zanca hoặc X-quang có áp lực. Tuy nhiên, các vấn đề có thể xảy ra với bệnh nhân bị chấn thương loại I và không thể hiện rõ trên phim chụp X-quang. Do đó, chẩn đoán được xác định bởi cơ chế chấn thương và đau trên khớp cùng đòn thông qua những lâm sàng dựa trên kiểm tra và phán đoán của bác sĩ. Nhân viên y tế có thể tiến hành đánh giá lâm sàng qua những kiểm tra sau Kiểm tra tổng quát chung thông qua xoa nắn khu vực tổn thương một cách nhẹ nhàng Kiểm tra O’brien Kiểm tra dấu hiệu Paxinos Thử nghiệm kích thích tổn thương khớp cùng đòn, xét nghiệm Paxinos là một công cụ chẩn đoán lâm sàng tốt để quét xương là phương thức hình ảnh đáng tin cậy nhất để chẩn đoán bệnh lý khớp cùng đòn. Khi cả hai xét nghiệm này đều dương tính, có độ tin cậy cao cho chẩn đoán bệnh lý khớp cùng đòn. Kiểm tra mở rộng chung khớp cùng đòn Tiền sử về cơ chế chấn thương và sờ nắn khớp giúp phân biệt giữa chấn thương loại I và loại II. Một biến dạng nhỏ ở khớp cùng đòn là dấu hiệu của chấn thương loại II. Trong chấn thương loại I, sưng thường xuất hiện kèm theo đau khi bắt đầu cánh tay, trong khi với loại II, đau thường xuất hiện trong tất cả các cử động của cánh tay. Biến dạng bước rõ ràng của khớp cùng đòn cho thấy chấn thương loại III và bệnh nhân thường đỡ cánh tay bị thương càng gần cơ thể càng tốt. Điều trị y tế Việc điều trị tình trạng chấn thương này tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nạn nhân Điều trị trật khớp cùng đòn sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Điều trị không phẫu thuật được khuyến cáo cho các trường hợp chấn thương khớp cùng đòn loại I và loại II, nhưng đối với loại III, điều này vẫn còn được tranh luận nhiều, vì có nhiều khả năng gây bị thoái hóa sớm trong khớp. Tuy nhiên, can thiệp phẫu thuật có thể được lựa chọn vì trong một số trường hợp nhất định, điều này có thể mang lại kết quả chức năng tốt hơn, đặc biệt khi bệnh nhân trẻ hơn, hoạt động nhiều hoặc khi chấn thương loại III không đáp ứng với xử trí bằng cách cố định. Phẫu thuật để điều trị những tổn thương trong khớp được khuyến khích đối với trật khớp cùng đòn cấp độ IV và V. Có một số phương pháp phẫu thuật, nhưng 4 lựa chọn phẫu thuật phổ biến nhất là cố định mối nối dây chằng đòn bằng các tấm móc; chuyển dây chằng hình thang; cố định khoảng; tái tạo dây chằng dạng thấu kính. Đối với loại I và loại II, điều trị ban đầu nên tuân thủ theo quy trình bao gồm bảo vệ, tối ưu, băng, nén, nâng cao và chuyển tuyến trong vòng 48 giờ đầu tiên. Nên sử dụng túi treo tay để cố định vai cùng với giữ vai ở vị trí cao khi nghỉ ngơi. Gõ nhẹ để giúp hỗ trợ khớp cũng có thể hữu ích. Có thể treo tay tại chỗ cho đến khi cơn đau thuyên giảm. Người bệnh có thể trở lại các hoạt động bình thường khoảng 2 – 4 tuần đối với chấn thương loại I, 4 – 6 tuần đối với loại II và 6 – 12 tuần đối với loại III. Đối với những bệnh nhân mà các triệu chứng không cải thiện trong khung này, có thể được chỉ định tiêm steroid nội khớp. Phục hồi sau phẫu thuật và điều trị Những biện pháp hỗ trợ giúp cải thiện và đẩy nhanh quá trình hồi phục Sau phẫu thuật hoặc trị liệu, người bị chấn thương có thể thực hiện những biện pháp sau để giảm cơn đau và nhanh chóng bình phục Chườm lạnh vùng vai đã phẫu thuật để giảm sưng đau. Tháo túi treo tay nhiều lần trong ngày để chuyển động nhẹ nhàng cánh tay theo chuyển động con lắc nghiêng người về phía trước và đung đưa cánh tay một cách thụ động. Chườm lạnh vai trong 20 phút mỗi lần nếu cần để giảm đau và sưng. Tháo túi treo tay nhiều lần trong ngày di chuyển cổ tay và bàn tay khuỷu tay. Hãy nghiêng người và thực hiện các bài tập về con lắc từ 3 đến 5 phút sau mỗi 1 đến 2 giờ. Để vệ sinh vùng dưới cánh tay được phẫu thuật, hãy cúi người ở thắt lưng và để cánh tay ra khỏi cơ thể một cách thụ động, an toàn để rửa dưới cánh tay ở vị trí này. Đây là vị trí giống như bài tập con lắc. Các quy trình vận động tích cực và sử dụng địu sẽ khác nhau tùy thuộc vào bác sĩ phẫu thuật và quy trình được thực hiện. Một số sẽ quy định không cử động cánh tay tích cực và cần treo tay trong tối đa 6 tuần. Những người khác có thể cho phép sử dụng địu khi cần thiết và vận động tích cực ngay lập tức, ví dụ lên đến 90 độ trong hai tuần đầu tiên từ từ tiến triển từ đó. Phục hồi chức năng sau phẫu thuật sau đó tuân theo các hướng dẫn tương tự như đối với chấn thương loại I và II. Điều trị ban đầu bao gồm các bài tập ROM, sau đó là tăng cường dần dần. Việc phục hồi chức năng cần phải được thực hiện với toàn bộ sức mạnh và khả năng vận động để tránh bị đau dai dẳng và mất ổn định của khớp cùng đòn. Nguồn tham khảo Acromioclavicular Joint Disorders Ngày truy cập 11/3/2021 Acromioclavicular joint dislocations Ngày truy cập 11/3/2021 What is an acromioclavicular AC joint injury? Ngày truy cập 11/3/2021 1. ĐẠI CƯƠNG Trật khớp TK là sự di lệch hoàn toàn hay không hoàn toàn các mặt khớp với nhau. Nguyên nhân thường gặp là chấn thương do một tác nhân tác động gián tiếp trên khớp hoặc do động tác sai tư thế của khớp. Trật khớp cũng có thể do bệnh lý nhưng rất ít gặp, vì vậy khi nói đến trật khớp thì đó là trật khớp chấn thương. Trật khớp gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất ở tuổi trẻ. Tổn thương cơ bản của trật khớp là đứt, rách các dây chằng và bao khớp. Chẩn đoán trật khớp không khó, điều trị sớm thường dễ thành công và dự hậu tốt, điều trị muộn thì rất khó khăn và cơ năng thường kém. Ở nước ta còn gặp nhiều trật khớp cũ do còn nhiều cách chẩn đoán và điều trị sai lầm trong nhân dân bó thuốc và bất động không đúng cách, khớp chưa được nắn hoặc bị trật lại mà không biết. 2. TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU CỦA TRẬT KHỚP Một đơn vị khớp gồm có 5 thành phần – Mặt sụn khớp với lớp xương dưới sụn và bao hoạt dịch – Bao khớp và dây chằng. – Cơ, gân quanh khớp. – Thần kinh vận động và cảm giác cho khớp. – Mạch máu nuôi dưỡng các thành phần trên. Khi khớp bị trật, các thành phần trên sẽ bị tổn thương bao khớp rách; dây chằng đứt; mạch máu đứt gây nên tụ máu trong khớp; thần kinh bị tổn thương gây đau, cơ gân thường không đứt và chính nó gây nên các triệu chứng biến dạng và dấu lò xo. Mặt sụn khớp nếu được nắn lại sớm thường không bị tổn thương, nếu để trật lâu ngày có thể gây nên hư sụn và gây ra hư khớp về sau. Một số trường hợp trật khớp háng còn gây nên biến chứng hoại tử chỏm xương đùi vì thiếu máu nuôi dưỡng. 3. PHÂN LOẠI TRẬT KHỚP Người ta phân loại trật khớp theo 5 phương diện sau đây Theo thời gian Có 3 loại – Trật khớp cấp cứu bệnh nhân đến khám trước 48 giờ sau khi bị tai nạn. – Trật khớp đến sớm bệnh nhân đến khám trước 3 tuần sau khi bị tai nạn. – Trật khớp đến muộn còn gọi là trật khớp cũ các trường hợp bệnh nhân đến khám sau 3 tuần. Cách phân loại này cho chúng ta khái niệm sẽ nắn khó hay dễ. Trật khớp đến muộn bao khớp rách có thể đã liền sẹo và ổ khớp bị lấp đầy bởi mô xơ, hơn thế nữa các cơ bị co rút sẽ làm cho việc nắn kín khó khăn. Mốc trật khớp cũ là 3 tuần là thời gian lành bao khớp. Tuy nhiên không phải đúng chính xác là 3 tuần mà thời gian này có thể ± vài ngày. Có những trật khớp sớm hơn 3 tuần nhưng khó nắn và có những trật khớp sau 3 tuần vẫn có thể nắn lại được dễ dàng. Theo giải phẫu và X quang Có 3 loại – Trật khớp hoàn toàn Các mặt khớp không còn nhìn nhau, di lệch nhiều. – Bán trật Các mặt khớp di lệch không hoàn toàn. – Gãy trật Trật khớp kèm thêm gãy xương tại ổ trật khớp. Dựa vào phim X-quang để phân loại về giải phẫu. Cách phân loại này cho biết mức độ phức tạp và khả năng nắn chỉnh trật khớp. Loại bán trật, các mặt khớp không trật hoàn toàn, chỉ bị cấp kênh, phải tìm nguyên nhân gây nên cấp kênh, hai mặt khớp bị cấp kênh sẽ làm cho sự vận động của khớp không được hoàn hảo, đôi khi gây ra hư khớp. Loại gãy trật là loại gãy phức tạp vì có thêm gãy xương trong ổ trật khớp có thể làm ổ khớp mất vững, dễ trật lại sau nắn hoặc không nắn chỉnh bảo tồn được mà đòi hỏi phải phẫu thuật. Theo mức độ tái phát Có 3 loại – Trật khớp lần đầu. – Trật khớp tái diễn Khi khớp ấy bị trật từ lần thứ hai trở lên sau một thời gian lành. Thường gặp ở trật khớp vai. – Trật khớp thường trực Khớp thường xuyên bị trật sau một động tác. Thường gặp trong trật xương bánh chè do đứt dây chằng cánh trong. Xương bánh chè trật ra ngoài khi bệnh nhân gập gối và trở về vị trí cũ khi bệnh nhân duỗi gối. Trật khớp tái diễn và trật khớp thường trực chỉ xảy ra ở một ít các khớp do đặc điếm về giải phẫu, việc điều trị thường là phẫu thuật để chỉnh sửa hoặc phục hồi các thương tổn giải phẫu đó. Theo thể lâm sàng Có 4 loại – Trật khớp kín. – Trật khớp hở trật khớp có vết thương thông vào ổ khớp. Có 2 tổn thương chính là trật khớp và vết thương khớp. – Trật khớp kèm biến chứng thần kinh, mạch máu. Ngoài trật khớp còn có tổn thương khác là mạch máu hoặc/và thần kinh cần phải được xử lý tốt. – Trật khớp khoá trật khớp kẹt do có mảnh xương nhỏ bị vỡ và kẹt vào giữa 2 mặt khớp, gây nên sự nắn khớp khó khăn. Thường gặp trong trật khớp khuỷu có kèm gãy mỏm trên ròng rọc mỏm trên lồi cầu trong. Theo vị trí trật của chỏm hoặc hỏm khớp Đây là cách để chúng ta gọi tên một trật khớp, là hình dáng bên ngoài các cách phân loại trên thể hiện nội dung bên trong. Dựa vào vị trí của chỏm hoặc hỏm khớp đầu xa có các loại trật ra trước, ra sau, vào trong, ra ngoài, lên trên, xuống dưới. Riêng khớp háng có kiểu trật trung tâm. Khi gặp một trật khớp, ngoài hình thức là vị trí trật, chúng ta phải xác định nội dung nó thuộc loại nào theo cả 4 cách phân chia trên. Trong chẩn đoán nếu chỉ ghi là trật khép thì có nghĩa là nó thuộc loại trật khép kín, lần đầu, trật hoàn toàn và đến sớm hoặc cấp cứu. 4. CHẨN ĐOÁN TRẬT KHỚP Để chẩn đoán trật khớp, chúng ta dựa vào Bệnh sử – Hỏi kỹ cơ chế chấn thương, thông thường là chấn thương gián tiếp. Lực tác động kiểu đòn bẫy. – Tuổi người bệnh thường gặp ở người trẻ. Ở người già cùng một cơ chế chấn thương thì gặp nhiều gãy xương hơn vì xương bị mất chất vôi nên dễ gãy. Triệu chứng lâm sàng Ngoài các triệu chứng như sưng, đau, mất cơ năng, là những triệu chứng không đặc hiệu cần tìm 3 nhóm triệu chứng đặc hiệu của trật khớp gồm có – Biến dạng Mỗi kiểu trật có biến dạng đặc hiệu của nó, gọi là biến dạng điển hình vì chỉ cần thấy biến dạng có thể chẩn đoán được có trật khớp. Trong gãy xương biến dạng có thể thay đổi theo tư thế của chi, còn trong trật khớp biến dạng không thay đổi nếu khớp chưa được nắn. – Dấu ổ khớp rỗng Hay là ổ khớp không có chỏm. Khi khám cần so sánh với bên lành để xác định. – Dấu lò xo Làm động tác thụ động ngược chiều với biến dạng, khi buông tay ra chi trật khớp sẽ bật trở lại tư thế biến dạng. Dấu hiệu biến dạng và lò xo có thể bị mất nếu kèm theo gãy xương gãy trật hoặc gãy xương đi kèm. Dấu hiệu ổ khớp rỗng chỉ gặp trong trật khớp hoàn toàn. Đây là dấu hiệu rất tin cậy, tuy nhiên những trường hợp đến muộn do chi sưng nề nhiều nên việc tìm triệu chứng này đôi khi rất khó khăn. – X-quang Phải chụp đủ cả 2 bình diện Mặt và Bên. Phim X-quang xác định trật khớp kiểu gì và có kèm gãy xương không gãy trật hoặc kèm thêm gãy xương nơi khác 5. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP Nguyên tắc chung là NẮN – BẤT ĐỘNG – TẬP VẬN ĐỘNG Tuy nhiên cần chú ý các vấn đề sau đây – Phải khám toàn diện bệnh nhân để phát hiện những tổn thương khác nặng hơn có thể đi kèm cần điều trị trước. – Phải xác định loại trật khớp trước khi điều trị, nhất là trật khớp kèm biến chứng thần kinh. – Phải có đủ phim X-quang trước khi nắn khớp. Ngoài việc xác định trật khớp, phim X- quang còn cho biết kiểu trật khớp, các tổn thương xương phối hợp và để theo dõi điều trị. – Khớp bị trật cần được nắn lại càng sớm càng tốt. Nắn sớm thường dễ nắn, dễ phục hồi, ít biến chứng. – Khi nắn khớp không được gây đau. Phải gây tê ổ khớp, tê vùng hoặc gây mê. – Thời gian bất động khớp sau nắn dựa vào 2 yếu tố + Thời gian lành bao khớp, xương gãy. + Sự phục hồi chức năng của khớp. Thời gian bất động thay đổi tùy mỗi khớp và loại trật khớp. Trong trật khớp đơn thuần, nếu khớp không dễ dàng bị trật lại sau khi nắn thì việc bất động lâu dài sẽ không cần thiết không bất động lâu chờ cho bao khớp lành hẳn mà chỉ bất động tương đối và cho bệnh nhân tập vận động sớm. – Trong trật khớp cũ có 2 vấn đề cần chú ý + Bao khớp, gân cơ bị co rút. + Ổ khớp bị lấp đầy bởi mô xơ. Cho nên việc nắn bảo tồn thường không đạt kết quả. Phải mổ để đặt lại hoặc tạo hình khớp. Khi can thiệp phẫu thuật vào ổ khớp sẽ có một số bất lợi như + Làm tổn thương thêm bao khớp và dây chằng. + Gây dính khớp. + Phải bất động lâu dễ bị cứng khớp. + Có thể bị nhiễm trùng vả viêm khớp. Vì vậy chỉ định phải cân nhắc, nếu sau mổ kết quả tốt hơn thì mới nên thực hiện. 6. CÁC TRẬT KHỚP THƯỜNG GẶP Chi trên – Khớp vai Thường gặp nhất ở chi trên, tổn thương cơ bản là rách, dãn bao khớp, các dây chằng bao khớp, sụn viền. Biến chứng hay gặp đi kèm liệt thần kinh mủ và thần kinh cơ bì liệt cơ delta, cơ nhị đầu, cánh tay trước. Trật khớp tái diễn có thể gặp muộn về sau. – Khớp cùng – đòn có thể nhầm với gãy đầu ngoài xương đòn. Tổn thương cơ bản là đứt dây chằng cùng đòn và quạ đòn gây nên triệu chứng “phím đàn dương cầm’’. Điều trị phải phục hồi các dây chằng này. – Khớp khuỷu Gặp nhiều sau trật khớp vai. Là loại khớp ròng rọc, thường gặp trật ra sau. Khớp được giữ vững sau nắn nếu để gập, để duỗi dễ bị trật lại vì vậy gặp khá nhiều trật khớp cũ do bó thuốc và bất động ở tư thế duỗi. Trật khớp khóa là đặc điểm của trật khớp này do gãy mỏm trên ròng rọc kèm theo có thể kẹt vào khe khớp gây khó nắn. – Khớp quay – trụ trên trật khớp đơn thuần hiếm gặp, thể hiện lâm sàng qua trật khớp cánh tay-quay và thường gặp trong gãy trật Monteggia. Tổn thương cơ bản là đứt dây chằng vòng và rách màng liên cốt. Do đi kèm với gãy xương trụ nên cần chú ý điều trị tốt gãy xương. Đa số phải mổ kết hợp xương trụ, đôi khi phải tái tạo dây chằng vòng. – Khớp quay – trụ dưới tổn thương cơ bản là đứt dây chằng tam giác, có thể gặp trật đơn thuần có dấu phím đàn dương cầm hoặc kèm theo gãy đầu dưới xương quay nhất là gãy trật Galéazzi. – Khớp cổ tay, trật xương bán nguyệt tổn thương là các dây chằng quanh xương bán nguyệt gọi là trật quanh xương bán nguyệt – Khớp thang – bàn khớp hình yên ngựa. Trật khớp này làm hạn chế động tác dạng ngón cái. Thường gặp trong gãy trật Bennett. – Khớp bàn – ngón Có biến dạng hình chữ chi Z. Khớp bàn ngón I có 2 xương vừng, nắn không đúng kỹ thuật làm 2 xương này lọt vào khe khớp thì không thể nắn được nữa mà phải mổ để gỡ kẹt. Khớp bàn ngón II nếu trật chỏm xương bàn có thể bị kẹt bởi dây chằng ngang, tấm sụn lòng, gân gập, gân cơ giun, làm cho không thể nắn bảo tồn được mà phải mổ. Chi dưới – Khớp háng là khớp lớn nhất cơ thể, có hỏm khớp sâu nên nếu bị trật thường do lực chấn thương mạnh kiểu đòn bẩy. Đa số trật ra sau 80%, có thể kèm vỡ bờ sau ổ cối. Trật đơn thuần rất dễ chẩn đoán bằng lâm sàng. Nắn khớp cần vô cảm bằng gây mê. – Khớp gối ít gặp, lực chấn thương thường làm gãy lồi cầu và mâm chày. Loại trật khớp này cần được chú ý đến động mạch khoeo. – Xương bánh chè trật khớp do đứt các dây chằng cánh, vì vậy có loại trật thường trực. – Khớp cổ chân thường gặp trong gãy hai mắt cá. Cần chú ý gọng chày mác. – Các khớp ở bàn chân thường gặp gãy trật như gãy trật khớp Lisfranc, gãy trật các xương bàn chân. Xem thêm chi tiết trong các chương chấn thương mỗi vùng tương ứng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. BÙI VĂN ĐỨC – Trật khớp. Bài giảng Bệnh học ngoại khoa. Tập V. Trường Đại học Y Dược trang 345-365. 1989. 2. DUPUIS LECLAIRE – Pathologie médicale de l’appareil locomoteur. Chapitre 22. Edisen Maloine p 477. 1986. 3. LEVON DOURSOUNIAN – Luxation de l’épaule. IMPACT Internat Avril-l988 p53- 66. 4. – Kỹ thuật điều trị gãy xương bản dịch của Nguyễn Quang Long tập 2. Trang 51-84 và 162-183. NXB Y Học 1980. 5. – Luxation de l’épaule. Manuel de traumatologie. Masson et Cie Paris p 95-102. 1970 6. CHARLES A. ROCKWOOD. JR. – Subluxation and dislocation about the shoulder. Rockwood and Green’s fractures in Adults. p 722- 805. 1984. 1. ĐẠI CƯƠNG Trật khớp là sự di lệch hoàn toàn hay không hoàn toàn các mặt khớp với nhau. Nguyên nhân thường gặp là chấn thương do một tác nhân tác động gián tiếp trên khớp hoặc do động tác sai tư thế của khớp. Trật khớp cũng có thể do bệnh lý nhưng rất ít gặp, vì vậy khi nói đến trật khớp thì đó là trật khớp chấn thương. Trật khớp gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất ở tuổi trẻ. Tổn thương cơ bản của trật khớp là đứt, rách các dây chằng và bao khớp. Chẩn đoán trật khớp không khó, điều trị sớm thường dễ thành công và dự hậu tốt, điều trị muộn thì rất khó khăn và cơ năng thường kém. Ở nước ta còn gặp nhiều trật khớp cũ do còn nhiều cách chẩn đoán và điều trị sai lầm trong nhân dân bó thuốc và bất động không đúng cách, khớp chưa được nắn hoặc bị trật lại mà không biết. 2. TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU CỦA TRẬT KHỚP Một đơn vị khớp gồm có 5 thành phần – Mặt sụn khớp với lớp xương dưới sụn và bao hoạt dịch – Bao khớp và dây chằng. – Cơ, gân quanh khớp. – Thần kinh vận động và cảm giác cho khớp. – Mạch máu nuôi dưỡng các thành phần trên. Khi khớp bị trật, các thành phần trên sẽ bị tổn thương bao khớp rách; dây chằng đứt; mạch máu đứt gây nên tụ máu trong khớp; thần kinh bị tổn thương gây đau, cơ gân thường không đứt và chính nó gây nên các triệu chứng biến dạng và dấu lò xo. Mặt sụn khớp nếu được nắn lại sớm thường không bị tổn thương, nếu để trật lâu ngày có thể gây nên hư sụn và gây ra hư khớp về sau. Một số trường hợp trật khớp háng còn gây nên biến chứng hoại tử chỏm xương đùi vì thiếu máu nuôi dưỡng. 3. PHÂN LOẠI TRẬT KHỚP Người ta phân loại trật khớp theo 5 phương diện sau đây Theo thời gian Có 3 loại – Trật khớp cấp cứu bệnh nhân đến khám trước 48 giờ sau khi bị tai nạn. – Trật khớp đến sớm bệnh nhân đến khám trước 3 tuần sau khi bị tai nạn. – Trật khớp đến muộn còn gọi là trật khớp cũ các trường hợp bệnh nhân đến khám sau 3 tuần. Cách phân loại này cho chúng ta khái niệm sẽ nắn khó hay dễ. Trật khớp đến muộn bao khớp rách có thể đã liền sẹo và ổ khớp bị lấp đầy bởi mô xơ, hơn thế nữa các cơ bị co rút sẽ làm cho việc nắn kín khó khăn. Mốc trật khớp cũ là 3 tuần là thời gian lành bao khớp. Tuy nhiên không phải đúng chính xác là 3 tuần mà thời gian này có thể ± vài ngày. Có những trật khớp sớm hơn 3 tuần nhưng khó nắn và có những trật khớp sau 3 tuần vẫn có thể nắn lại được dễ dàng. Theo giải phẫu và X quang Có 3 loại – Trật khớp hoàn toàn Các mặt khớp không còn nhìn nhau, di lệch nhiều. – Bán trật Các mặt khớp di lệch không hoàn toàn. – Gãy trật Trật khớp kèm thêm gãy xương tại ổ trật khớp. Dựa vào phim X-quang để phân loại về giải phẫu. Cách phân loại này cho biết mức độ phức tạp và khả năng nắn chỉnh trật khớp. Loại bán trật, các mặt khớp không trật hoàn toàn, chỉ bị cấp kênh, phải tìm nguyên nhân gây nên cấp kênh, hai mặt khớp bị cấp kênh sẽ làm cho sự vận động của khớp không được hoàn hảo, đôi khi gây ra hư khớp. Loại gãy trật là loại gãy phức tạp vì có thêm gãy xương trong ổ trật khớp có thể làm ổ khớp mất vững, dễ trật lại sau nắn hoặc không nắn chỉnh bảo tồn được mà đòi hỏi phải phẫu thuật. Theo mức độ tái phát Có 3 loại – Trật khớp lần đầu. – Trật khớp tái diễn Khi khớp ấy bị trật từ lần thứ hai trở lên sau một thời gian lành. Thường gặp ở trật khớp vai. – Trật khớp thường trực Khớp thường xuyên bị trật sau một động tác. Thường gặp trong trật xương bánh chè do đứt dây chằng cánh trong. Xương bánh chè trật ra ngoài khi bệnh nhân gập gối và trở về vị trí cũ khi bệnh nhân duỗi gối. Trật khớp tái diễn và trật khớp thường trực chỉ xảy ra ở một ít các khớp do đặc điếm về giải phẫu, việc điều trị thường là phẫu thuật để chỉnh sửa hoặc phục hồi các thương tổn giải phẫu đó. Theo thể lâm sàng Có 4 loại – Trật khớp kín. – Trật khớp hở trật khớp có vết thương thông vào ổ khớp. Có 2 tổn thương chính là trật khớp và vết thương khớp. – Trật khớp kèm biến chứng thần kinh, mạch máu. Ngoài trật khớp còn có tổn thương khác là mạch máu hoặc/và thần kinh cần phải được xử lý tốt. – Trật khớp khoá trật khớp kẹt do có mảnh xương nhỏ bị vỡ và kẹt vào giữa 2 mặt khớp, gây nên sự nắn khớp khó khăn. Thường gặp trong trật khớp khuỷu có kèm gãy mỏm trên ròng rọc mỏm trên lồi cầu trong. Theo vị trí trật của chỏm hoặc hỏm khớp Đây là cách để chúng ta gọi tên một trật khớp, là hình dáng bên ngoài các cách phân loại trên thể hiện nội dung bên trong. Dựa vào vị trí của chỏm hoặc hỏm khớp đầu xa có các loại trật ra trước, ra sau, vào trong, ra ngoài, lên trên, xuống dưới. Riêng khớp háng có kiểu trật trung tâm. Khi gặp một trật khớp, ngoài hình thức là vị trí trật, chúng ta phải xác định nội dung nó thuộc loại nào theo cả 4 cách phân chia trên. Trong chẩn đoán nếu chỉ ghi là trật khép thì có nghĩa là nó thuộc loại trật khép kín, lần đầu, trật hoàn toàn và đến sớm hoặc cấp cứu. 4. CHẨN ĐOÁN TRẬT KHỚP Để chẩn đoán trật khớp, chúng ta dựa vào Bệnh sử – Hỏi kỹ cơ chế chấn thương, thông thường là chấn thương gián tiếp. Lực tác động kiểu đòn bẫy. – Tuổi người bệnh thường gặp ở người trẻ. Ở người già cùng một cơ chế chấn thương thì gặp nhiều gãy xương hơn vì xương bị mất chất vôi nên dễ gãy. Triệu chứng lâm sàng Ngoài các triệu chứng như sưng, đau, mất cơ năng, là những triệu chứng không đặc hiệu cần tìm 3 nhóm triệu chứng đặc hiệu của trật khớp gồm có – Biến dạng Mỗi kiểu trật có biến dạng đặc hiệu của nó, gọi là biến dạng điển hình vì chỉ cần thấy biến dạng có thể chẩn đoán được có trật khớp. Trong gãy xương biến dạng có thể thay đổi theo tư thế của chi, còn trong trật khớp biến dạng không thay đổi nếu khớp chưa được nắn. – Dấu ổ khớp rỗng Hay là ổ khớp không có chỏm. Khi khám cần so sánh với bên lành để xác định. – Dấu lò xo Làm động tác thụ động ngược chiều với biến dạng, khi buông tay ra chi trật khớp sẽ bật trở lại tư thế biến dạng. Dấu hiệu biến dạng và lò xo có thể bị mất nếu kèm theo gãy xương gãy trật hoặc gãy xương đi kèm. Dấu hiệu ổ khớp rỗng chỉ gặp trong trật khớp hoàn toàn. Đây là dấu hiệu rất tin cậy, tuy nhiên những trường hợp đến muộn do chi sưng nề nhiều nên việc tìm triệu chứng này đôi khi rất khó khăn. – X-quang Phải chụp đủ cả 2 bình diện Mặt và Bên. Phim X-quang xác định trật khớp kiểu gì và có kèm gãy xương không gãy trật hoặc kèm thêm gãy xương nơi khác 5. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP Nguyên tắc chung là NẮN – BẤT ĐỘNG – TẬP VẬN ĐỘNG Tuy nhiên cần chú ý các vấn đề sau đây – Phải khám toàn diện bệnh nhân để phát hiện những tổn thương khác nặng hơn có thể đi kèm cần điều trị trước. – Phải xác định loại trật khớp trước khi điều trị, nhất là trật khớp kèm biến chứng thần kinh. – Phải có đủ phim X-quang trước khi nắn khớp. Ngoài việc xác định trật khớp, phim X- quang còn cho biết kiểu trật khớp, các tổn thương xương phối hợp và để theo dõi điều trị. – Khớp bị trật cần được nắn lại càng sớm càng tốt. Nắn sớm thường dễ nắn, dễ phục hồi, ít biến chứng. – Khi nắn khớp không được gây đau. Phải gây tê ổ khớp, tê vùng hoặc gây mê. – Thời gian bất động khớp sau nắn dựa vào 2 yếu tố + Thời gian lành bao khớp, xương gãy. + Sự phục hồi chức năng của khớp. Thời gian bất động thay đổi tùy mỗi khớp và loại trật khớp. Trong trật khớp đơn thuần, nếu khớp không dễ dàng bị trật lại sau khi nắn thì việc bất động lâu dài sẽ không cần thiết không bất động lâu chờ cho bao khớp lành hẳn mà chỉ bất động tương đối và cho bệnh nhân tập vận động sớm. – Trong trật khớp cũ có 2 vấn đề cần chú ý + Bao khớp, gân cơ bị co rút. + Ổ khớp bị lấp đầy bởi mô xơ. Cho nên việc nắn bảo tồn thường không đạt kết quả. Phải mổ để đặt lại hoặc tạo hình khớp. Khi can thiệp phẫu thuật vào ổ khớp sẽ có một số bất lợi như + Làm tổn thương thêm bao khớp và dây chằng. + Gây dính khớp. + Phải bất động lâu dễ bị cứng khớp. + Có thể bị nhiễm trùng vả viêm khớp. Vì vậy chỉ định phải cân nhắc, nếu sau mổ kết quả tốt hơn thì mới nên thực hiện. 6. CÁC TRẬT KHỚP THƯỜNG GẶP Chi trên – Khớp vai Thường gặp nhất ở chi trên, tổn thương cơ bản là rách, dãn bao khớp, các dây chằng bao khớp, sụn viền. Biến chứng hay gặp đi kèm liệt thần kinh mủ và thần kinh cơ bì liệt cơ delta, cơ nhị đầu, cánh tay trước. Trật khớp tái diễn có thể gặp muộn về sau. – Khớp cùng – đòn có thể nhầm với gãy đầu ngoài xương đòn. Tổn thương cơ bản là đứt dây chằng cùng đòn và quạ đòn gây nên triệu chứng “phím đàn dương cầm’’. Điều trị phải phục hồi các dây chằng này. – Khớp khuỷu Gặp nhiều sau trật khớp vai. Là loại khớp ròng rọc, thường gặp trật ra sau. Khớp được giữ vững sau nắn nếu để gập, để duỗi dễ bị trật lại vì vậy gặp khá nhiều trật khớp cũ do bó thuốc và bất động ở tư thế duỗi. Trật khớp khóa là đặc điểm của trật khớp này do gãy mỏm trên ròng rọc kèm theo có thể kẹt vào khe khớp gây khó nắn. – Khớp quay – trụ trên trật khớp đơn thuần hiếm gặp, thể hiện lâm sàng qua trật khớp cánh tay-quay và thường gặp trong gãy trật Monteggia. Tổn thương cơ bản là đứt dây chằng vòng và rách màng liên cốt. Do đi kèm với gãy xương trụ nên cần chú ý điều trị tốt gãy xương. Đa số phải mổ kết hợp xương trụ, đôi khi phải tái tạo dây chằng vòng. – Khớp quay – trụ dưới tổn thương cơ bản là đứt dây chằng tam giác, có thể gặp trật đơn thuần có dấu phím đàn dương cầm hoặc kèm theo gãy đầu dưới xương quay nhất là gãy trật Galéazzi. – Khớp cổ tay, trật xương bán nguyệt tổn thương là các dây chằng quanh xương bán nguyệt gọi là trật quanh xương bán nguyệt – Khớp thang – bàn khớp hình yên ngựa. Trật khớp này làm hạn chế động tác dạng ngón cái. Thường gặp trong gãy trật Bennett. – Khớp bàn – ngón Có biến dạng hình chữ chi Z. Khớp bàn ngón I có 2 xương vừng, nắn không đúng kỹ thuật làm 2 xương này lọt vào khe khớp thì không thể nắn được nữa mà phải mổ để gỡ kẹt. Khớp bàn ngón II nếu trật chỏm xương bàn có thể bị kẹt bởi dây chằng ngang, tấm sụn lòng, gân gập, gân cơ giun, làm cho không thể nắn bảo tồn được mà phải mổ. Chi dưới – Khớp háng là khớp lớn nhất cơ thể, có hỏm khớp sâu nên nếu bị trật thường do lực chấn thương mạnh kiểu đòn bẩy. Đa số trật ra sau 80%, có thể kèm vỡ bờ sau ổ cối. Trật đơn thuần rất dễ chẩn đoán bằng lâm sàng. Nắn khớp cần vô cảm bằng gây mê. – Khớp gối ít gặp, lực chấn thương thường làm gãy lồi cầu và mâm chày. Loại trật khớp này cần được chú ý đến động mạch khoeo. – Xương bánh chè trật khớp do đứt các dây chằng cánh, vì vậy có loại trật thường trực. – Khớp cổ chân thường gặp trong gãy hai mắt cá. Cần chú ý gọng chày mác. – Các khớp ở bàn chân thường gặp gãy trật như gãy trật khớp Lisfranc, gãy trật các xương bàn chân. Xem thêm chi tiết trong các chương chấn thương mỗi vùng tương ứng TÀI LIỆU THAM KHẢO BÙI VĂN ĐỨC – Trật khớp. Bài giảng Bệnh học ngoại khoa. Tập V. Trường Đại học Y Dược trang 345-365. 1989. DUPUIS LECLAIRE – Pathologie médicale de l’appareil locomoteur. Chapitre 22. Edisen Maloine p 477. 1986. LEVON DOURSOUNIAN – Luxation de l’épaule. IMPACT Internat Avril-l988 p53- 66. – Kỹ thuật điều trị gãy xương bản dịch của Nguyễn Quang Long tập 2. Trang 51-84 và 162-183. NXB Y Học 1980. – Luxation de l’épaule. Manuel de traumatologie. Masson et Cie Paris p 95-102. 1970 CHARLES A. ROCKWOOD. JR. – Subluxation and dislocation about the shoulder. Rockwood and Green’s fractures in Adults. p 722- 805. 1984. Trật khớp cùng đòn là một chấn thương vai thường gặp, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh hoạt của bệnh nhân. Vì vậy, cần chẩn đoán và phân độ tổn thương trật khớp cùng đòn để có hướng điều trị kịp thời, hiệu quả nhất. Các bác sĩ thường chẩn đoán trật khớp cùng đòn bằng phương pháp lâm sàng và cận lâm sàng. Cụ thể Chẩn đoán lâm sàng dựa trên triệu chứng bệnhTriệu chứng thường gặp sau khi bị chấn thương vai gây trật khớp cùng đòn làĐau ở đầu ngoài xương đònTrường hợp trật khớp cùng đòn nặng độ 4, 5, 6 thì người bệnh có biểu hiện đầu ngoài xương đòn di động, nhô lên dưới da. Bên vai bị trật khớp cũng bị biến dạng so với bên vai đối diện. Người bệnh bị đau, không thể đưa tay lên cao quá đầu, không nằm nghiêng về bên tổn thương được. Bác sĩ ấn vào đầu ngoài xương đòn sẽ có dấu hiệu phím hợp trật khớp cùng đòn độ 1, 2, 3 thì sau khi tai nạn bệnh nhân chỉ bị đau âm ỉ ở vị trí khớp cùng đòn. Nếu nâng vật nặng hoặc bắt chéo tay thì cơn đau sẽ tăng Chẩn đoán cận lâm sàng - hình ảnh trật khớp cùng đònX quang trật khớp cùng đòn Chụp X-quang khớp vai trước - sau, chụp nghiêng tư thế hình chữ Y hoặc chụp nghiêng tiếp tuyến với khớp cùng đòn 10 - 15° sẽ giúp chẩn đoán xác định và phân loại trật khớp cùng đòn. Trường hợp trên lâm sàng nghi ngờ trật khớp cùng đòn nhưng hình ảnh trật khớp cùng đòn Xquang thông thường không thấy tổn thương thì sẽ phải chụp lại bằng cách yêu cầu người bệnh cầm vật nặng trên tay để kiểm tra khớp cùng đòn khi không cầm vật nặng, đồng thời so sánh với bên đối diện. Đặc điểm trật khớp cùng đòn trên X-quang Phù nề phần mềm, khớp cùng đòn bị rộng, bất đối xứng so với bên đối và MRI Hiếm khi được chỉ định cho các trường hợp trật khớp cùng vai đòn. Các bác sĩ sẽ chỉ định nếu trên lâm sàng và X-quang hình ảnh khớp cùng đòn không chẩn đoán được hoặc trật khớp đi kèm tổn thương khác như rách chóp xoay hoặc mất vững khớp vai,...Trong trường hợp chỉ định điều trị, người bệnh sẽ cần thực hiện thêm các xét nghiệm khác như Ion đồ, tổng phân tích tế bào ngoại vi, sinh hóa, nước tiểu hoặc xét nghiệm tiền phẫu,... Hình ảnh trật khớp cùng đòn Xquang 2. Phân độ tổn thương trật khớp cùng đòn Từ hình ảnh trật khớp cùng đòn và triệu chứng đi kèm, tùy độ lệch và tổn thương dây chằng, theo tác giả Rockwood thì tình trạng trật khớp cùng đòn được phân chia thành 6 cấp độ như sauĐộ I Bệnh nhân bị giãn dây chằng cùng đòn, còn nguyên dây chằng quạ đònĐộ II Người bệnh bị đứt dây chằng cùng đòn và bị giãn dây chằng quạ đònĐộ III Bệnh nhân bị đứt dây chằng cùng đòn, đứt dây chằng quạ đòn và trật hoàn toàn khớp cùng đòn, đầu ngoài xương đòn nhô lên cao và bị di lệch 25 - 100% so với bên đối diệnĐộ IV Người bệnh bị trật đầu ngoài xương đòn ra phía sau, đi vào hoặc đi xuyên qua cơ thangĐộ V Bệnh nhân bị di lệch đầu ngoài xương đòn lên trên rất nhiềuĐộ VI Phần xương đòn của bệnh nhân bị di lệch xuống dưới mỏm quạ hoặc mỏm cùng vai. Khoảng gian quạ - đòn cũng bị thu hẹp so với bên các mức độ thì trật khớp cùng đòn độ 3, 2, 1 là phổ biến nhất, độ 4 - 5 ít gặp và độ 6 rất hiếm vào chẩn đoán và mức độ tổn thương thông qua hình ảnh trật khớp cùng đòn, bác sĩ sẽ đề nghị phương pháp điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân. Điều người bệnh cần làm là tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn điều trị trật khớp cùng đòn của bác sĩ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Chẩn đoán và điều trị rách chóp xoay vùng vai Các phương pháp điều trị trật khớp cùng đòn Giải phẫu và dấu hiệu trật khớp cùng đòn

bài giảng trật khớp cùng đòn