- Quyền liên quan + Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình; + Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình + Phát sóng cuộc biểu diễn + Bán, cho thuê bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Để dừng việc ghi hình, bạn chạm vào biểu tượng hình vuông màu đỏ để kết thúc video quay hình. Bước 5: Hệ thống sẽ xử lý dữ liệu và báo dòng văn bản "Tệp ghi màn hình đã được lưu" trong Trung tâm thông báo ở cạnh trên cùng của điện thoại. Bạn chạm vào dòng thông báo này để truy cập nhanh vào video quay màn hình của bạn. Bản ghi này chưa được kết nối với Microsoft Teams kênh truyền hình. Chọn URL để chuyển tới ứng dụng Dynamics 365 Microsoft Teams và ghim bản ghi vào một kênh như được mô tả trong Cộng tác với Microsoft Teams. Lỗi: Bạn không có quyền xem các tệp trong vị trí này. Người dân được quyền ghi hình khi CSGT đang làm nhiệm vụ Nhằm minh bạch hóa công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, Bộ trưởng Bộ Công an đã ký ban hành Thông tư 67 trong đó quy định, người dân được giám sát, ghi âm, ghi hình công an, cảnh sát làm nhiệm vụ trên đường. Thông tư có hiệu lực từ hôm nay 15/1. Đương sự trong vụ án tranh chấp dân sự hoàn toàn có quyền cung cấp bản ghi âm làm chứng cứ nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình căn cứ trên cơ sở Điều 6 Luật Tố tụng Dân sự 2015 nếu bản ghi âm đó đáp ứng các điều kiện xác định chứng cứ theo Điều 95 của Luật Tố tụng dân sự 2015. Bảo hộ bản quyền truyện tranh là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận quyền tác giả của người sáng tạo ra tác phẩm, với việc ghi nhận bằng văn bằng bảo hộ các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu sẽ được pháp luật bảo vệ, các chủ thể khác nếu như có hành vi xâm phạm quyền tác giả sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Còn về các bản ghi, khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 quy định: 1. bS8d6. Khái quát chung về hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh Hệ thống ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh là hệ thống kỹ thuật đảm bảo việc theo dõi, giám sát quá trình thẩm vấn, phỏng vấn, ghi lại lời khai là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc thu thập, lưu trữ thông tin một cách chính xác và nhanh chóng, phỏng vấn, thẩm vấn, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án…Hệ thống được ứng dụng trong các lĩnh vực liên quan như báo chí, phòng thẩm vấn, phòng hỏi cung, trong các phiên tòa điều tra, xét xử.. phục vụ công tác thu thập chứng cứ, lưu trữ dữ liệu chính thống ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh cung cấp cho người sử dụng các công cụ cần thiết để ghi âm ghi hình khi hỏi cung, củng cố chứng cứ cho cuộc điều tra, giúp giảm thiểu các nguy cơ rủi ro trước tòa án. Hệ thống có giao diện dễ sử dụng, được thiết kế phù hợp cho các lực lượng thực thi pháp luật trong quá trình ghi hình và quản lý các đoạn thẩm vấn. Vai trò của hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh Tuân thủ pháp luật Ngày 21/07/2020, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao đã ban hành Quyết định số 264/QĐ-VKSNDTC về quy trình tạm thời kiểm sát việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh của cơ quan có thẩm quyền điều tra; trực tiếp ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh khi hỏi cung bị can, lấy lời khai trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố. Theo đó, việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc trụ sở Cơ quan có thẩm quyền điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm đó, việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm, ghi hình có âm thanh. Kiểm sát viên hỏi cung bị can trong trường hợp bị can kêu oan, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết. Hạn chế bức cung, nhục hình Đối với hoạt động điều tra, phỏng vấn, thẩm vấn hay hỏi hỏi cung bị can giải pháp ghi âm, ghi hình có âm thanh giúp hạn chế được bức cung, nhục hình, oan sai và những sai phạm có thể xảy ra trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Đảm bảo tính công bằng, khách quan Trong giai đoạn truy tố, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên sử dụng kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh để phục vụ truy tố và làm cơ sở xác định tính khách quan trong hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;Hình ảnh, âm thanh được ghi lại là căn cứ để đánh giá chứng cứ làm rõ hành vi phạm tội của bị can và đồng phạm, kiểm tra, phát hiện có hay không dấu hiệu oan, thống ghi âm ghi hình có âm thanh đảm bảo sự minh bạch, quyền công dân, con người trong hoạt động tố tụng hình sự để từ đó việc giải quyết các vụ án được khách quan. Đặc điểm hệ thống ghi âm ghi hình có âm thanh Mô hình hệ thống ghi hình có âm thanh Thành phần hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh Hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh của SSG bao gồm nhiều thành phần các thiết bị chuyên dụng để ghi âm, ghi hình có âm thanh, thiết bị lưu trữ, khai thác dữ liệu, thông tin và hệ thống phần mềm quản lý thông tin được ghi lại trong quá trình phỏng vấn, thẩm vấn điều tra… xử lý ghi âm, ghi hình có âm thanh, bóc tách và xuất dữ liệu khi có yêu cầu Các tính năng nổi bật Giải pháp hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh của SSG có những tính năng nổi bật sau Giải pháp hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh PHC, phiên thẩm vấn được thiết kế dựa trên công nghệ tiên tiến và hiện đại, phù hợp với nhu cầu quản lý, xu hương phát triển của công thống quản lý thông minh, có sự phân cấp quyền truy cập đối với từng phần, từng dữ liệu cụ thể đảm bảo tính an ninh, an toàn, bảo mật tuyệt đối dữ liệu, thông tin được lưu thống có giao diện phần mềm tiếng Việt, thân thiện dễ sử dụngTùy theo nhu cầu của từng đơn vị, lĩnh vực hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh có nhiều lựa chọn phù hợp như hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh tại chỗ, thiết bị ghi âm, ghi hình có âm thanh cơ động có thể tiến hành công tác phỏng vấn, thẩm vấn tại bất kì địa điểm, thời gian đảm bảo hiệu quả cơ động và tối ưu nhất. Cuteo Có anh phóng viên báo Giáo Dục Việt Nam dẫn Luật tiếp công dân để yêu sách rằng, "nếu cơ quan tiếp dân có quyền ghi âm, ghi hình thì ngược lại công dân cũng có quyền đó". Mời bấm vào link này để kiểm chứng. Tôi trích nguyên văn một đoạn trong bài của anh "Tại trụ sở tiếp công dân có hai đối tượng liên quan là người dân đến khiếu nại, tố cáo và cán bộ tiếp công dân, việc “bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân” phải được hiểu là nếu cơ quan tiếp công dân hoặc người đại diện cơ quan được phép ghi âm, ghi hình thì công dân cũng được phép. Tại trụ sở tiếp công dân có lắp camera theo dõi không cần sự đồng ý của dân trong khi dân muốn ghi âm, chụp ảnh phải xin phép có phải là tuân thủ quy định của pháp luật “không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân”?". Xem ảnh chụp màn hình máy tính ở bên. Đó là một đòi hỏi phi lý. Thưa anh phóng viên, đối với cơ quan quản lý công sở và công vụ, việc ghi hình phải được xem xét dưới góc độ công vụ, không phải là cá nhân. Nếu việc ghi hình phục vụ giải quyết công vụ thì phải do cơ quan Nhà nước tiếp dân thực hiện và việc ghi hình này phải được đưa vào biên bản và phải được công dân đồng ý, vì ghi hình ảnh công dân. Việc công dân tự ý ghi hình ảnh công chức là sai về pháp luật dân sự và điều này không có giá trị vì việc ghi hình không phục vụ mục đích công vụ mà phục vụ mục đích cá nhân. Trụ sở cơ quan tiếp dân được phép và buộc phải gắn thiết bị ghi âm, ghi hình vì mục đích công vụ, không phải mục đích cá nhân. Anh xuất hiện ở một cơ quan ngân hàng, thậm chí là nhà thổ thì camera an ninh sẽ ghi lại mọi hành vi cử chỉ của anh mà không cần xin phép anh đâu. Anh trích Khoản 2 điều 3 Luật Tiếp công dân để đòi "bình đẳng" giữa cơ quan tiếp dân và công dân đến làm việc là không đúng. Từ "bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân" ở trong luật có nghĩa là quan hệ giữa cán bộ tiếp dân và công dân là ngang hàng nhau về địa vị, quyền lợi, không có phân biệt đối xử, được tôn trọng danh dự, nhân phẩm. Nó cũng có nghĩa công dân được quyền trình bày, kiến nghị, thắc mắc mà không bị bất cứ cản trở nào. Nhưng bình đẳng không có nghĩa là cán bộ được ngồi ở đâu thì công dân được quyền ngồi ở đó, cán bộ mặc áo, đeo biển hiệu gì thì công dân được mặc áo, đeo biển hiệu như cán bộ. "Bình đẳng" cũng có nghĩa anh không nên và có thể là không được phép có thái độ gây gổ hay có lời nói, hành vi xúc phạm đến cán bộ tiếp dân và không được dí máy ảnh hay camera vào mặt cán bộ tiếp dân để quay. "Bình đẳng" là anh được tôn trọng và ngược lại "bình đẳng" cũng yêu cầu anh phải tôn trọng cán bộ tiếp dân và cả những người khác đang ngồi chờ đến lượt. Để phục vụ cho mục đích công vụ, cơ quan Tiếp dân sẽ được nhà nước trang bị những phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất để đảm bảo cho các hoạt động tiếp dân được hiệu quả, trong đó có hệ thống phương tiện ghi âm, ghi hình. Điều 19 Luật tiếp công dân quy định Địa điểm tiếp công dân 1. Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận địa điểm tiếp công dân, phải niêm yết rõ ràng nội quy tiếp công dân của cơ quan, đơn vị, hướng dẫn về quy trình tiếp công dân, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật và các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Chính phủ quy định chi tiết việc bố trí cơ sở vật chất của địa điểm tiếp công dân. Điều 33 Luật tiếp công dân quy định Điều kiện bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân 1. Nhà nước có chính sách, bảo đảm kinh phí đối với hoạt động tiếp công dân, áp dụng công nghệ thông tin và các phương tiện kỹ thuật khác để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân phục vụ công tác tiếp công Chính phủ quy định chi tiết về các điều kiện bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân. Mời anh tham khảo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về việc tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó ghi rõ "Trụ sở tiếp công dân được trang bị đủ cơ sở vật chất cần thiết để phục vụ việc tiếp công dân, xử lý đơn; niêm yết công khai lịch tiếp công dân; công bố tên, chức danh người tiếp công dân; niêm yết công khai nội quy tiếp công dân và ghi rõ quyền, nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân.". Như vậy, việc trang bị phương tiện là đòi hỏi khách quan để tạo điều kiện cho cán bộ cũng như công dân tới làm việc được tốt nhất, đồng thời tạo ra môi trường làm việc hiệu quả, văn minh. Nhắc lại kẻo anh quên, việc ghi âm, ghi hình của cơ quan tiếp dân là vì hoạt mục đích công vụ chứ không phải cá nhân. Hoạt động này cần phải hiểu là cơ quan tiếp dân có trách nhiệm, có nghĩa vụ phải làm chứ không phải quyền lợi. Trung tâm trợ giúpChỉnh sửa và thiết kếGhi và xóa bài thuyết trình tự ghi hìnhGhi lại bạn đang thuyết trình. Chia sẻ liên kết đến bản ghi của bạn với học sinh, bạn bè, đồng nghiệp hoặc thậm chí là khách hàng để họ dễ dàng năng này hiện chỉ khả dụng khi sử dụng Canva trên máy thanh menu của trình chỉnh sửa, nhấp vào Thuyết trình. Nếu bạn không thấy tùy chọn này, trước tiên hãy nhấp vào Chia Thuyết trình và ghi hình. Nhấp vào Tiếp vào Truy cập studio ghi hình rồi cấp cho Canva quyền truy cập vào micrô và camera của bạn có nhiều thiết bị, hãy chọn camera và micrô mà bạn muốn vào Bắt đầu ghi hình. Thực hiện toàn bộ bài thuyết trình như khi có khán kết thúc, nhấp vào Kết thúc ghi hình ở góc trên cùng của màn hình thuyết trình. Đợi bản ghi tải lên. Trên màn hình tiếp theo, bạn có thể thực hiện các thao tác sau Chia sẻ liên kết đến bản ghi Nhấp vào Sao chép liên kết. Tải xuống bản ghi Nhấp vào Tải bản ghi Nhấp vào Loại bỏLưu bản ghi và quay lại trình chỉnh sửa Nhấp vào Lưu và tìm bản ghi, hãy vào lại tùy chọn Thuyết trình và ghi hình. Từ đó, bạn có thể sao chép liên kết đến bản ghi, tải xuống bản ghi hoặc xóa bản ghi. Sau đây là cách bật phụ đề tự động khi xem bài thuyết trình tự ghi bài thuyết trình của bạn trong Chia sẻ, rồi chọn Thuyết trình và ghi hình. Nếu bạn không thấy tùy chọn này, hãy chọn Xem Sao chép liên thẻ mới, sau đó truy cập vào liên kết đến bài thuyết Hiển thị phụ đề để bật phụ đề cc tự động. Nếu bạn muốn tắt phụ đề, hãy chọn Ẩn phụ đề.Chia sẻ trực tiếp lên YouTube hoặc các mạng xã hội khác. Hãy tải xuống video rồi tải lên như bạn thường làm với nền tảng bạn muốn đăng vào một thiết kế Canva khác dưới dạng video. Hãy tải xuống video rồi tải lên Canva để thêm video vào một thiết kế Canva các bản ghi dài. Thay vào đó, hãy chia sẻ liên kết đến bản video trong khi ghi. Video sẽ tự động phát cho người xem, đồng thời họ vẫn có thể tạm dừng và phát video đó trong bản viết này có hữu ích không?Bài viết hữu íchBài viết không hữu íchMọi người cũng xem Bản ghi âm, ghi hình là những tác phẩm thể hiện sự sáng tạo của các nhà sản xuất và được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả cho chủ sở hữu. Do đó, các cá nhân, tổ chức chỉ được sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố trong một giới hạn nhất định và tuân theo các quy định pháp luật về bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, công ty Luật Thành Đô gửi tới quý bạn đọc bài viết “Quyền sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố”. I. CĂN CỨ PHÁP LÝ – Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009; – Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan; – Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan. II. KHÁI NIỆM BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH ĐÃ CÔNG BỐ Căn cứ vào Khoản 9 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ “Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng với một số lượng bản sao hợp lý”. Căn cứ quy định tại Điều 17 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019 đã liệt kê các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ, trong đó có bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ trong trường hợp – Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; – Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố phải có sự cho phép của chủ sở hữu bởi bản ghi âm, ghi hình đã được công bố thuộc đối tượng bảo hộ quyền liên quan và thuộc quyền sở hữu của nhà sản xuất, trừ một số trường hợp quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố ảnh minh họa III. QUYỀN SỬ DỤNG BẢN GHI ÂM HINH HÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ KHÔNG PHẢI XIN PHÉP NHƯNG PHẢI TRẢ TIỀN NHUẬN BÚT THÙ LAO Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 33 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 thì – Tổ chức cá nhân phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thỏa thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi sử dụng trực tiếp các bản ghi âm, ghi hình đã được công bố với mục đích thương mại như phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất cứ hình thức nào. – Việc sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất cứ hình thức nào không phải xin phép những vẫn phải trả tiền thù lao. – Khoản 1 Điều 32 Nghị định 22/2018/NĐ-CP cũng quy định cụ thể về việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố. Theo đó, việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại tức là việc tổ chức phát sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường kĩ thuật số. Việc sử dụng trực tiếp các bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại như đã đề cập ở trên không phải xin phép nhưng đều phải trả tiền thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. Sử dụng gián tiếp bản ghi âm ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại – Về cơ bản việc sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại được quy định tương tự giống với việc sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố đối với cả hai trường hợp nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào và mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào – Khoản 2 Điều 32 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định cụ thể hơn về việc sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng. Cả hai trường hợp sử dụng trực tiếp và gián tiếp bản ghi âm ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại thuộc các trường hợp đề cập ở trên không phải xin phép nhưng đều phải trả tiền thu lao. Trong trường hợp không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc khởi kiện ra toà án. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại Tại khoản 2 Điều 33 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 quy định “Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật”. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại được hiểu là việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông công cộng Khoản 3 Điều 32 Nghị định 22/2018/NĐ-CP. Một số lưu ý – Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng trong các trường hợp trên tùy thuộc vào thoả thuận của người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình. – Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố thuộc các trường hợp đề cập ở trên không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. IV. SỬ DỤNG BẢN GHI ÂM GHI HÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ KHÔNG PHẢI XIN PHÉP, KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN NHUẬN BÚT THÙ LAO Căn cứ vào Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm – Tự sao chép nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân – Dùng các bản bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy; – Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin; – Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng; Bản sao tạm thời là bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ tại trung tâm lưu trữ chính thức. Việc các tổ chức cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố mà không phải xin phép, không phải trả nhuận bút, thù lao thì không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. V. MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM SỬ DỤNG BẢN GHI ÂM GHI HÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ Bên cạnh có quyền được thực hiện đối với các bản ghi âm, ghi hình đã được công bố, Luật sở hữu trí tuệ quy định một số hành vi vi phạm trong việc sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất bản, chủ sở hữu của các bản ghi âm ghi hình. Cụ thể tại Điều 29 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu; sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định. – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. 5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô Bài viết liên quan Quyền sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố Thủ tục đăng ký bản quyền tác phẩm nhiếp ảnh Thủ tục chuyển nhượng văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp Trên đây là một số tư vấn của công ty liên quan đến “Quyền sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố”. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn về các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, khi đến với Luật Thành Đô Quý khách sẽ được tư vấn và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến sở hữu trí tuệ. Cho tôi hỏi Biểu mức tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại từ 26/04/2023 thế nào? - Câu hỏi của anh Hải Long An Công thức tính tiền bản quyền chi trả khi sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại ra sao? Hệ số điều chỉnh mức tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại từ 26/04/2023? Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan là bao nhiêu? Công thức tính tiền bản quyền chi trả khi sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại ra sao?Căn cứ Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan. Tại đâyTại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP có xác định công thức tính tiền bản quyền chi trả khi sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan như sauSố tiền bản quyền chi trả = Mức lương cơ sở x Hệ số điều chỉnhTrong đó- Mức lương cơ sở được xác định theo đơn vị tháng;- Hệ số điều chỉnh điều chỉnh tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương Số tiền bản quyền chi trả khi sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan được tính theo mức tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại từ 26/04/2023? Hình từ InternetHệ số điều chỉnh mức tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại từ 26/04/2023?Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP, hệ số điều chỉnh tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại được xác định theo tính theo sức chứa hoặc diện tích/địa điểm theo năm sử thể như sauLưu ý Đối với các hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại các mục số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 theo nội dung tại bảng nêu trên áp dụng quy định phân loại đô thị như sau+ Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng theo khung giá;+ Đô thị loại 1 áp dụng 80% khung giá;+ Đô thị loại 2 áp dụng 60% khung giá;+ Đô thị loại 3 áp dụng 40% khung giá;+ Đô thị loại 4 áp dụng 20% khung giá;+ Đô thị loại 5 áp dụng 10% khung Biểu mức tiền bản quyền trên đây áp dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả và áp dụng tương tự cho chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình được sử lệ phân chia tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan là bao nhiêu?Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định 17/2023/NĐ-CP như sauSử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan...3. Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện theo thoả thuận của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó. Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện phân chia theo tỷ lệ như sau Chủ sở hữu quyền tác giả hưởng 50%, người biểu diễn hưởng 25%, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hưởng 25% trên tổng số tiền bản quyền thu vậy, theo quy định trên thì tỷ lệ phân chia tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan được xác định trên cơ sở thỏa hợp không thỏa thuận được, tỷ lệ được xác định như sau- Chủ sở hữu quyền tác giả hưởng 50% tổng số tiền bản quyền thu được;- Người biểu diễn hưởng 25% tổng số tiền bản quyền thu được;- Chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hưởng 25% tổng số tiền bản quyền thu định 17/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 4 năm 2023.

quyền ghi âm ghi hình