Xem tiếp phần 2: Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn của bộ y tế (phần 2) Benh.vn. Chia sẻ. Theo dõi chó dại và các phương pháp phát hiện bệnh dại. Bệnh dại là một bệnh virus nguy hiểm ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Bệnh lây qua nước Đang sử dụng hoặc mới ngừng Corticoid uống. Phụ thuộc vào thuốc chủ vận β 2 tác dụng ngắn, không hít Corticoid. Không tuân thủ điều trị hoặc bệnh nhân có vấn đề về tâm bệnh, phủ nhận bệnh hen hoặc mức độ nặng của bệnh. 5. Chăm sóc trẻ bị hen phế quản Trường hợp nặng cần phải sử dụng corticoid toàn thân để trị côn trùng cắn. Dùng methylprednisolon đường uống hoặc đường tiêm. Tuy nhiên, nhóm thuốc này dùng phải thận trọng vì thuốc có nhiều tác dụng phụ nếu dùng không đúng hoặc dùng kéo dài. Tác dụng phụ cấp tính tức thời khi dùng liều cao có thể gây suy tuyến thượng thận. Phác đồ điều trị gout chuẩn của Bộ Y tế được sử dụng tại các bệnh viện, phòng khám. Bệnh nhân phải tuân thủ đúng theo hướng dẫn của bác sĩ. logo header Corticoid: Thuốc Corticoid đường toàn thân sẽ được chỉ định khi các loại thuốc trên không mang lại hiệu Việt Nam chủ yếu sử dụng thuốc giảm đau bậc 1 và 2. Các thuốc chống viêm không steroid liều thấp (thuộc bậc 1) thường được khuyến cáo sử dụng nhóm ức chế chọn lọc COX2. 4. Một số ví dụ 4.1. Thuốc giảm đau bậc 1 4.1.1. Thuốc giảm đau bậc 1 nhóm paracetamol Liều paracetamol mỗi lần 500-1000mg; ngày uống 1-4 lần; uống cách nhau 6-8h/lần. THÔNG TƯ . Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011 được sửa đổi, bổ sung bởi: Các thông tin tiêm vaccine và xét nghiệm Covid-19 được liên thông đồng bộ trên cả nước, do vậy người dân hoàn toàn yên tâm khi sử dụng PC-Covid trong các trường hợp được yêu cầu thông tin về vaccine và xét nghiệm Covid-19. KlcUV. 08-09-2015 920 AM Dược SKĐS - Thuốc kháng viêm là những thuốc làm giảm các triệu chứng viêm sưng nóng, đỏ, đau và phục hồi chức năng vùng bị ảnh hưởng. Đây là những thuốc khi dùng phải cẩn thuốc kháng viêm corticosteroid prednisolon, dexamthason, betamethason… là những thuốc tổng hợp có tính chất và cấu trúc hóa học tương tự cortisol là một hoóc-môn glucocorticoid do vỏ thượng thận tiết chế tác dụngTrong quá trình viêm, các bạch cầu thoát ra khỏi mạch máu để xâm nhập các mô bị viêm chống lại các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, vi rút… Các thuốc kháng viêm corticosteroid ngăn chặn quá trình này do làm giảm số lượng của tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên, làm giảm sự di chuyển của chúng đến các mô bị viêm và ức chế sự hoạt động của các tế bào lympho và các đại thực ra, các thuốc kháng viêm corticosteroid còn ức chế enzym COX và phospholipase A2 là những enzym tham gia quá trình tổng hợp thuốc kháng viêm cần tuân theo chỉ định của thầy địnhCác thuốc corticosteroid có tính kháng viêm, kháng dị ứng và ức chế miễn dịch nên được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau- Viêm khớp dạng Viêm Lupus ban đỏ toàn Hội chứng Hen suyễn, dị ứng…Chống chỉ định- Quá mẫn với thuốc kháng viêm Người có tiền sử viêm loét dạ dày-tá tràng, đái tháo đường, cao huyết Người đang bị nhiễm khuẩn hay nhiễm virút hoặc nhiễm nấm toàn thân…Tác dụng phụ- Gây loãng Suy giảm hệ miễn Gây viêm loét dạ dày-tá tràng, xuất huyết tiêu Cao huyết Gia tăng đái tháo Sưng phù…Nhóm thuốc kháng viêm enzymNhóm thuốc kháng viêm enzym gồm các enzym thủy phân protein như chymotrypsin được sản xuất bởi tuyến tụy, bromelain có trong quả dứa, papain có trong quả đu đủ…Cơ chế tác dụngCác enzym này ngăn chặn tổn thương mô và sự hình thành sợi huyết fibrin trong quá trình viêm. Các sợi huyết tạo thành một lớp rào bao quanh vùng viêm, gây tắc nghẽn mạch máu và mạch bạch huyết dẫn đến hiện tượng phù nề tại vùng viêm. Các enzym này tham gia vào quá trình phân hủy sợi huyết quá trình tiêu sợi huyết và kích thích quá trình thực bào, tăng cường hoạt động của hệ bạch huyết nên có tác dụng chống định- Chống viêm và chống phù nề sau chấn thương hay sau phẫu Viêm xương chỉ định- Quá mẫn với các thuốc enzym kháng dụng phụ- Dị ứng Rối loạn tiêu hóa buồn nôn, nôn, đầy hơi, ăn không tiêu, tiêu chảy…Lời khuyên của thầy thuốcCác thuốc kháng viêm có các tác dụng phụ nguy hiểm, có thể gây ra những tác hại nghiêm trọng đến cơ thể người sử dụng đặc biệt với nhóm NSAID và nhóm corticosteroid. Do đó, việc sử dụng các thuốc kháng viêm cần phải hết sức thận trọng, người bệnh không được tự ý sử dụng và tuân theo đúng chỉ định của thầy thuốc!DS. MAI XUÂN DŨNG Sức khỏeChăm sóc F0Bác sĩ tư vấn Thứ ba, 8/3/2022, 2000 GMT+7 Bệnh nhân dùng các thuốc corticoid liều cao và kéo dài có thể gặp tác dụng phụ nguy hiểm, khiến bệnh trở nặng, theo bác sĩ Phạm Xuân Huy, giảng viên Học viện Quân y. Hiện nay, nhiều người chia sẻ cách điều trị Covid-19 trên mạng xã hội bằng các thuốc corticoid sớm để tránh gặp bão Cytokin. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia nhận định việc dùng corticoid sớm khi chưa phải thở oxy, SpO2 trên 95% đều làm cho tỷ lệ bệnh nhân trở nặng và tỷ lệ tử vong do Covid-19 cao bác sĩ Phạm Xuân Huy, giảng viên Học viện Quân y, việc sử dụng corticoid với mục đích để ức chế các Cytokine có thể khiến xuất hiện nhiều tác dụng phụ."Bệnh nhân dùng các thuốc corticoid liều cao và kéo dài có thể gặp tác dụng phụ nguy hiểm như gây ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận, suy thượng thận cấp, loãng xương, rối loạn nội tiết... và nhiều tác dụng phụ nguy hiểm khác. Các thuốc corticoid có rất nhiều tác dụng phụ khác kể cả khi dùng trong thời gian ngắn như tăng đường huyết, tăng nhãn áp, loạn thần, loét tiêu hóa...", bác sĩ Huy nêu rõ. Dùng corticoid sớm khi chưa phải thở oxy, SpO2 trên 95% khiến tỷ lệ bệnh nhân trở nặng và tỷ lệ tử vong do Covid-19 cao hơn. Ảnh Medlatec Theo đúng hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế, corticoid không được phép dùng cho người bệnh Covid-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng ở mức độ nhẹ. Việc chỉ định thuốc này vào phác đồ điều trị Covid-19 phải do bác sĩ quyết định sau khi đánh giá cẩn thận tình trạng của người ra, thuốc dùng tại chỗ như xịt hen, xịt mũi có corticoid không quá đáng ngại cho người bệnh nên vẫn có thể sử sĩ Phạm Xuân Huy cho biết, chống chỉ định không sử dụng thuốc Medrol 16mg một loại corticoid trong những trường hợp sau- Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc do nhiễm khuẩn và bệnh lao màng Bệnh nhân đang sử dụng vaccine virus Người đang bị tổn thương da, nấm, tên đầy đủ là glucocorticoid, là một loại thuốc kháng viêm được chỉ định trong nhiều bệnh lý khác nhau. Corticoid dùng trong điều trị có tác dụng tương tự như hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận hai tuyến nhỏ nằm phía trên thận.Trên thị trường, thuốc chứa corticoid được sản xuất dưới nhiều dạng dùng khác nhau như dạng viên corticoid dùng đường uống; dạng tiêm trực tiếp vào trong mạch máu, trong khớp, cơ; dạng hít qua miệng; dạng xịt mũi; dạng dung dịch dùng với máy khí dung; dạng kem, gel, thuốc mỡ.... dùng tại chỗ bôi ngoài da, nhỏ mắt, mũi, tai....Thanh Thư Corticoid là một dạng thuốc kháng viêm thuộc nhóm steroid còn được gọi là corticosteroid hay glucocorticosteroid GC. Thuốc kháng viêm Corticoid thường được bác sĩ chuyên khoa sử dụng trong các phác đồ điều trị điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như các về đề về da liễu, viêm khớp. Thực chất, trong cơ thể con người vốn tự sản sinh ra lượng Corticoid tự nhiên ở mức vừa và đủ để đáp ứng hoạt động của các bộ phận trong cơ thể. Trong trường hợp lượng Corticoid không sản sinh đủ làm ảnh hưởng tới sức khỏe sẽ được bác sĩ kê toa đơn thuốc bổ sung Corticoid để bù đắp duy trì các hoạt động của các tế bào bên trong. Vai trò của Corticosteroid trong cơ thể Dược lý lâm sàng và nguyên lý tác hoạt động của Corticoid Corticoid đóng vai trò quan trọng giúp kháng viêm và nhiều hoạt động khác trong cơ thể. Tuy nhiên khi bổ sung Corticoid dạng thuốc thì cần thận trọng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe. Dược lý lâm sàng của corticosteroid trong cơ thể Corticoid đóng vai trò quan trọng để di trì cân bằng nội tạng và các hoạt động khác của cơ thể. Tuy nhiên khi bị thiếu hụt cần bổ sung corticosteroid, cần phải thận trọng về liều lượng và thời gian sử dụng. Trong quá trình chuyển hóa Chuyển hoá lipid Corticoid phân hủy lipid và phân bố lại lipid, giúp tăng cường quá trình tổng hợp mỡ ở thân và giảm lượng mỡ ở các chi. Nhờ vậy mỡ sẽ tập trung nhiều tại các khu vực như mặt, nửa thân. Chuyển hoá Protid Corticoid có khả năng làm ức chế tổng quá trình tổng hợp protid. Đồng thời Corticoid còn thúc đẩy quá trình dị hóa protid, từ đó có thể chuyển acid amin từ cơ, xương vào gan nhằm mục đích tân tạo glucose. Trong trường hợp sử dụng corticoid liều lượng quá mức hoặc lâu ngày có thể gây ra hậu quả teo cơ, xốp xương,… Chuyển hoá Glucid Corticoid tham gia vào quá trình làm tăng đường huyết và làm tăng tổng hợp glucagon. Khi dùng corticoid trong thời gian dài có thể gây hậu quả đái tháo đường. Chuyển hóa muối nước Corticoid sử dụng liều lượng quá mức có thể gây ra tình trạng tăng thải Kali qua nước tiểu gây ra hậu quả suy giảm K+ trong máu. Tình trạng này khiến giảm tái hấp thu calci ở ruột và gây giảm lượng Ca++ trong máu. Tác dụng trên các cơ quan Ở hệ tiêu hoá Corticoid giúp tăng cường sản sinh chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày. Nhưng nó cũng tăng cường quá trình tiết dịch vị dễ gây ra hiện tượng loét dạ dày. Trên thần kinh trung ương Corticoid có khả năng gây kích thích hệ thần kinh trung ương từ đó giảm cảm giác bồn chồn, lo âu, mất ngủ hay các rối loạn về tâm thần khác. Ức chế miễn dịch Corticoid có khả năng làm teo các cơ quan lympho từ đó dẫn tới làm giảm số lượng các tế bào lympho. Bên cạnh đó, Corticoid gây ức chế chức năng thực bào, làm ảnh hưởng tới sự dịch chuyển của bạch cầu. Các tác dụng được dùng trong điều trị Corticoid có 3 công dụng chính gồm Chống viêm, chống dị ứng, ức chế hệ miễn dịch trong cơ thể. Tuy nhiên Corticoid chỉ phát huy tác dụng tốt khi sử dụng với nồng độ thích hợp tức nồng độ cortisol trong máu cao hơn nồng độ sinh lý. Tác dụng chống viêm Corticoid có tác dụng chống viêm trong nhiều giai đoạn của quá trình viêm trong cơ thể. Corticoid giúp ức chế sự di chuyển bạch cầu về ổ viêm bằng việc kìm hãm phospholipase A2, giảm quá trình tổng hợp và giải phóng các leucotrien, prostaglandin, ức chế hoạt động giải phóng các men tiêu thể, giảm hoạt động thực bào và các bạch cầu đa nhân,… Tác dụng chống dị ứng Corticoid giúp ức chế phospholipase C và phong tỏa hoạt động giải phóng trung gian các hóa học tham gia vào phản ứng dị ứng như IgE, histamin, serotonin… Tác dụng ức chế miễn dịch Corticoid giúp ức chế hoạt động miễn dịch tế bào, ức chế quá trình tăng sinh và hoạt tính gây độc của các lympho T. Đồn thời kìm hãm sản xuất TNF và làm suy giảm các hoạt tính diệt khuẩn. Nguyên tắc sử dụng Corticoid Corticoid có nhiều công dụng trong điều trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên sử dụng liều lượng quá mức có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe. Do vậy khi dùng Corticoid cần tuân thủ một số nguyên tắc như Dùng Corticoid ở liều thấp nhất có hiệu quả, tránh dùng thuốc Corticoid liều cao và kéo dài trong nhiều ngày Chọn glucocorticosteroid có t½ ngắn hoặc mức vừa tương đương như prednisolone Để tránh glucocorticosteroid làm tăng nguy cơ suy thượng thận cấp, tuyệt đối không ngưng sử dụng glucocorticosteroid đột ngột sau 1 đợt điều trị dài ngày thời gian > 2 tuần, kể cả khi người bệnh dùng ở liều rất thấp nhất. Chế độ ăn khi điều trị bằng glucocorticosteroid cần tăng cường nhiều protein, thực phẩm giàu calci và kali. Đồng thời, người bệnh hạn chế muối, sản phẩm chứa nhiều đường và lipid và nên bổ sung thêm vitamin D. Tuyệt đối vô khuẩn khi tiêm glucocorticosteroid vào ổ khớp để điều trị bệnh. Chú ý Dùng thuốc kéo dài > 1 tuần gây tăng độc tính và tác dụng không mong muốn. Liều cao liều trên sinh lý < 1 tuần thường vô hại và ít độc tính hơn so với dùng liều thấp nhưng điều trị dài ngày. Khuyến cáo liều duy nhất vào 8h sáng, nếu dùng liều cao thì có thể dùng 2/3 liều buổi sáng và 1/3 liều vào buổi chiều. Liều dùng thuốc corticoid ở mối đối tượng bệnh sẽ sẽ khác nhau để nhằm giúp phát huy công dụng tối đa nhất. Đặc biệt corticoid được bào chế ở nhiều loại như betamethasone, budesonit, cortisone, dexamethasone, hydrocortisone, methylprednisolone,…. Trong đó Corticoid dạng uống viên, siro… Thường quá trình điều trị sẽ kéo dài nhiều ngày trong vài tuần để cơ thể có đủ thời gian đáp ứng với thuốc và phục hồi khả năng sản sinh hormone tự nhiên. Trong quá trình sử dụng corticoid dạng uống, người bệnh cần chú yes kết hợp với thức ăn để giảm kích ứng dạ dày, không tự ý ngưng thuốc đột ngột,… Liều lượng cụ thể của một số dạng thuốc corticoid đối với người trưởng thành như như Betamethasone Liều lượng thông thường 0,25 đến 7,2 mg/ngày, liều dài ngày khoảng 1,2 đến 12 mg/ngày. Budesonit Liều dùng 9 mg mỗi ngày trong thời gian 8 tuần đầu, sau đó giảm liều xuống còn 6 mg mỗi ngày. Cortisone Liều uống khoảng 25-300 miligam mỗi ngày. Dexamethasone Khoảng 0,5-10 mg/ngày. Hydrocortisone Khoảng 20-800mg/ngày. Methylprednisolone Khoảng 4 đến 160 mg/ 1 hoặc 2 ngày. Corticoid dạng tiêm trực tiếp vào cơ thể Betamethasone Liều tiêm khoảng 2-6 mg/ ngày. Cortisone Liều tiêm khoảng 20-300 mg/ ngày. Dexamethasone Liều tiêm khoảng từ 20,2 đến 40 mg. Hydrocortisone Liều tiêm khoảng 5 đến 500 mg. Methylprednisolone Liều tiêm 4-160 mg mỗi ngày. Prednisolone Liều tiêm 2-100 mg mỗi ngày. Prednisone Liều tiêm 5 đến 200 miligam mg mỗi một hoặc hai ngày Triamcinolone Liều tiêm 0,5 đến 100 mg/ngày Corticoid dạng kem bôi hoặc mỡ dùng ngoài da Corticoid dạng kem bôi thường dùng để thoa lên da với một lượng nhỏ và mỏng lên bề mặt da. Corticoid bôi có khả năng điều trị dự phòng lượng quá nhiều thuốc hấp thu khiến cơ thể gây ra các tác dụng phụ. Sử dụng Corticoid bôi cần tránh vùng da bị trầy xước, gần mắt. Bộ y tế khuyến cáo, người bệnh khi sử dụng các nhóm thuốc corticoid nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào cần báo ngay với bác sĩ điều trị. Người bệnh chỉ được sử dụng thuốc corticoid khi được bác sĩ chỉ định. Tuyệt đối không sử dụng thuốc liều lượng nhiều hoặc ít hơn nếu không được sự cho phép của bác sĩ. Sử dụng corticoid trong lâm sàng Sử dụng Corticoid trong một số bệnh lý viêm Corticoid điều trị viêm khớp dạng thấp Đường dùng Corticoid trong viêm khớp dạng thấp Đường tại chỗ tiêm trong hay cạnh khớp, tiêm ngoàimàng cứng phải được bác sĩ chuyên khoa chỉ định vàtuân thủ quy định vô trùng chặt chẽ Đường tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch đường tiêm bắphiện nay hầu như không được sử dụng trong điều trị cácbệnh viêm khớp vì các tác dụng tại chỗ khá nghiêm trọngteo cơ, nguy cơ nhiễm khuẩn Đường uống ưu tiên bệnh thể nhẹ và vừa Đường tiêm tĩnh mạch sử dụng trường hợp nặng Tiêm trong khớp hạn chế, thận trọng không nên tiêm Viêm phế quản cấp ở người lớn Corticoid là thuốc được chỉ định cho rất nhiều bệnh lý, trong đó có hen phế quản và thực tế lâm sàng cũng đang có nhiều bệnh nhân phải sử dụng thuốc này. Vậy vì sao những người đang dùng các thuốc corticoid cần thận trọng khi tiêm vaccin COVID-19? Corticoid thường được chỉ định điều trị những bệnh nào? Nhóm corticoid là thuốc có tác dụng chống viêm dị ứng, ức chế miễn dịch...; thuốc thường được chỉ định điều trị nhiều bệnh lý khác nhau Bệnh vảy nến, chàm và các bệnh viêm da dị ứng, sốc phản vệ hay mề đay...; các bệnh lý hô hấp mạn tính như hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD; hội chứng thận hư nguyên phát; viêm đa khớp và thấp khớp. Nhóm thuốc này cũng có thể được chỉ định điều trị một số bệnh lý về tiêu hóa, mắt, huyết học. Corticoid cũng được sử dụng cho một số bệnh tự miễn bao gồm viêm khớp dạng thấp, lupus, thấp tim; sử dụng diều trị thay thế hormone tuyến thượng thận trong trường hợp cơ thể không đủ khả năng tự sản xuất các loại hormone này. Bên cạnh đó, corticoid còn được sử dụng hiệu quả trong phẫu thuật cấy ghép tạng; điều trị phối hợp bệnh lý nhiễm trùng hoặc ung thư… Với bệnh nhân hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, Corticoid có vai trò quan trọng trong việc điều trị dự phòng. Điều trị dự phòng là chìa khóa giúp kiểm soát bệnh, Corticoid dự phòng hen và phổi tắc nghẽn mạn tính thường được dùng dưới dạng xịt, hít, với mục đích chính - Cải thiện chức năng phổi - Dự phòng triệu chứng hen phế quản/ các đợt cấp của hen và COPD - Giảm thiểu việc sử dụng thuốc cắt cơn cấp tính - Giảm thiểu khả năng tổn thương dài hạn đường dẫn khí Corticoid là nhóm thuốc thường được chỉ định trong phác đồ điều trị của hen phế quản và bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Corticoid dạng hít có tác dụng trực tiếp trên phổi giúp làm giảm sưng đường dẫn khí. Do dạng hít đi thẳng vào đường dẫn khí nơi cần thuốc đến tác dụng, cho nên ít có tác dụng xấu ảnh hưởng trên cơ thể như thuốc Corticoid dạng uống dạng uống khi sử dụng thì thuốc đi đến mọi nơi trong cơ thể. Để giúp dự phòng ho, khò khè, hay các triệu chứng khác của hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, Corticoid thường được bác sĩ kê đơn, người bệnh dùng đều đặn mỗi ngày, ngay cả khi không có triệu chứng hen phế quản/đợt cấp của phổi tắc nghẽn mạn tính. Liều dùng tùy theo mức độ bệnh để được chỉ định phù hợp. Beclomethasone là hoạt chất thường gặp trong nhóm Corticoid được dùng trong điều trị dự phòng hen và COPD Fluticasone cũng là nhóm hoạt chất thường được dùng trong dự phòng hen, COPD Thuốc Symbicort là thuốc dự phòng hen, được bào chế kết hợp từ hai nhóm hoạt chất formoterol và budesonide. Budesonide thuộc nhóm Corticoid còn formoterol thuộc nhóm giãn phế quản có tác dụng kéo dài. Các đối tượng cần lưu ý tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế Theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế trong quyết định 3802/QĐ-BYT ban hành ngày 10/08/2021 thì các đối tượng sau cần lưu ý khi tiêm chủng + Các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng - Người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và không quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thành phần của vắc xin. + Các đối tượng cần thận trọng tiêm chủng Các đối tượng sau phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng - Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác. - Người có bệnh nền, bệnh mạn tính. - Người mất tri giác, mất năng lực hành vi. - Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu. - Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần. - Người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống Nhiệt độ 37,5 oC; Mạch 100 lần/phút; Huyết áp tối thiểu 90 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa 140 mmHg hoặc cao hơn 30 mmHg so với huyết áp hàng ngày ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế; Nhịp thở > 25 lần/phút. + Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng - Có tiền sử rõ ràng đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng. - Đang mắc bệnh cấp tính. - Phụ nữ mang thai dưới 13 tuần. + Chống chỉ định - Tiền sử rõ ràng phản vệ với vắc xin phòng COVID-19 cùng loại lần trước. - Có bất cứ chống chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất. Vì sao bệnh nhân điều trị bằng corticorid cần thận trọng khi tiêm vaccine? Khi tiêm phòng bất kỳ loại vaccine nào, hai vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu là hiệu quả bảo vệ của vaccine và tính an toàn của vaccine. Việc sử dụng corticoid liều cao, kéo dài hoặc dùng các thuốc ức chế miễn dịch đều là các phương pháp điều trị có tác dụng gây ức chế hoạt động của các tế bào miễn dịch và làm suy giảm đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với các tác nhân từ bên ngoài. Điều này sẽ tác động vào chính cơ chế tác dụng của vaccine, có thể làm vaccine bị giảm khả năng kích thích hệ miễn dịch sinh kháng thể bảo vệ cơ thể. Đã có những bằng chứng cho thấy, việc sử dụng corticoid liều cao ≥ 2mg/kg cân nặng hoặc dùng kéo dài với liều tương đương prednisone 20mg/ngày có thể làm giảm đáp ứng sinh kháng thể và giảm hiệu quả bảo vệ đối với nhiều loại vaccine như vaccine phế cầu, viêm gan B… Với những nghiên cứu và thông kê hiện có thì việc cẩn trọng khi tiêm phòng vaccine phòng COVID-19 là cần thiết do có cùng cơ chế hoạt động với các loại vaccine khác. Tình trạng suy giảm miễn dịch liên quan đến điều trị corticoid không chỉ làm giảm hiệu quả bảo vệ của vaccine mà còn có thể dẫn đến nguy cơ lây bệnh từ chính các loại vaccine có nguồn gốc là các mầm bệnh sống giảm độc lực. Tuy nhiên, may mắn là phần lớn các vaccine phòng COVID-19 được cấp phép hiện nay không thuộc nhóm vaccine sống giảm độc lực. Bệnh nhân hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính COPD lưu ý gì khi tiêm vaccine? Với những trường hợp phải sử dụng corticoid đường toàn thân kéo dài như hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính COPD… thì hiện không có khuyến cáo về việc ngưng thuốc để tiêm phòng vaccine khi xem xét đến nguy cơ từ việc bệnh bị tiến triển nặng . Trước khi tiêm, cán bộ tiêm chủng sẽ hỏi kỹ tiền sử bệnh. Cụ thể là tình trạng sức khỏe hiện tại, những thuốc đang sử dụng, tiền sử bệnh lý và quá trình dùng thuốc. Nếu bệnh nhân hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính nói riêng và người bệnh đang sử dụng corticoid để dự phòng hen thì cần trao đổi với cán bộ tiêm chủng về bệnh lý đang mắc và liều dùng thuốc để được tư vấn phù hợp. Bệnh nhân hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài các chỉ số đo mạch, huyết áp, nhiệt độ thì cần được khám hô hấp và chỉ được chỉ định tiêm khi nhịp thở dưới 25 lần/phút. Sau tiêm bệnh nhân được theo dõi tại nơi tiêm chủng ít nhất 30 phút. Bệnh nhân hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính khi về vẫn dùng các thuốc kiểm soát theo hướng dẫn. Với những bệnh nhân hô hấp mạn tính tốt nhất là dùng đường tại chỗ dạng phun hít, hạn chế dùng dạng uống, dạng khí dung. Chú ý theo dõi tình trạng khó thở cũng như dị ứng sau tiêm vaccine. Nếu khó thở tăng, thở rít, nổi ban dát sẩn ngoài da… cần báo ngay cho bác sĩ. Còn đối với những người chưa đủ điều kiện hoặc đang cần trì hoãn tiêm vaccine COVID-19, để phòng tránh nhiễm bệnh, cần tuân thủ hướng dẫn phòng bệnh của Bộ Y tế với biện pháp 5K Khẩu trang - Khử Khuẩn - Khoảng cách - Không tập trung - Khai báo y tế và hạn chế ra ngoài khi không có việc cần thiết. Tổng đài bác sĩ hô hấp miễn cước 1800 5454 35 / zalo 0916 561 338 Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn Thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid có hiệu quả trong điều trị nhiều tình trạng viêm da, bao gồm viêm da dị ứng, bệnh vẩy nến, tăng tiết bã nhờn và viêm da tiếp xúc. Mặc dù hiệu quả của thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid rất ấn tượng, điều quan trọng trong hướng dẫn sử dụng là phải biết rằng nhóm thuốc này có những tác dụng phụ đáng kể. Những hướng dẫn này sẽ người bệnh tận ưu việc sử dụng steroid tại chỗ đồng thời giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ. 1. Thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid là gì và tác dụng của chúng như thế nào? Steroid là chất hóa học có trong tự nhiên, được sản xuất bởi cơ thể. Có các loại steroid khác nhau và loại thường được sử dụng nhất để điều trị các vấn đề về da được biết đến là corticoid. Corticoid điều trị các tình trạng trên da bằng cách ức chế viêm và giảm lượng collagen trong bôi ngoài da chứa corticoid được bào chế ở dạng kem, thuốc mỡ, nước thơm, mousses, dầu gội hay gel. Các chế phẩm này luôn sẵn có ở các cường độ hoặc hiệu lực tác động khác nhau mạnh, trung bình và nhẹ. Bác sĩ sẽ quyết định độ mạnh nào là phù hợp cho tình trạng da của bạn, cũng như dựa vào tuổi, giải phẫu, cấu trúc và vị trí của vùng cơ thể đang được điều thường, thuốc bôi ngoài da chứa corticoid được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh viêm da và cũng có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng lên mô sẹo quá mức. Thuốc bôi ngoài da chứa corticoid được bào chế ở dạng kem, thuốc mỡ, nước thơm, mousses, dầu gội hay gel 2. Hiệu quả điều trị của thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid như thế nào? Thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid giúp ngăn chặn tình trạng viêm da gây đỏ và ngứa hơn làđiều trị nguyên nhân gây viêm và do đó chúng thường không chữa khỏi tình trạng một cách khác, phương pháp điều trị này chỉ có thể ứng dụng tạm thời đối với các tình trạng cấp tính. Tuy nhiên, nếu chỉ cần kiểm soát được, tình trạng có thể không kéo dài hay tái diễn. Người bệnh nên sử dụng thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid theo hướng dẫn của bác sĩ. Khi kê toa, bác sĩ sẽ giải thích vị trí sử dụng thuốc ở đâu, như thế nào, số lần dùng trong ngày và trong thời gian bao thường, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid được dùng một lần hoặc đôi khi hai lần một ngày. Điều quan trọng là không sử dụng với lượng quá mức hoặc kéo dài thời gian sử dụng quá mức. Lượng dùng thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid chỉ cần vừa đủ trên vùng da cần điều trị bằng cách tính theo đơn vị đầu ngón vị đầu ngón tay là một phương pháp để đo lường lượng kem hoặc thuốc mỡ chứa corticoid vừa bao phủ phần cuối của một ngón tay người lớn từ đầu đến nếp gấp của khớp ngón đầu tiên khi bóp từ một ống type chứa thuốc thông thường. Lượng thuốc này là vừa đủ để che một vùng da có kích thước bằng hai bàn tay với các ngón tay khép lại với nhau. Cách lấy thuốc theo đơn vị đầu ngón tay sẽ giúp đảm bảo người bệnh sử dụng đúng lượng thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid nói riêng, các thuốc bôi ngoài da nói chung, không phải quá nhiều và cũng không quá với các khu vực da có lông, người bệnh cần bôi thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid theo hướng phát triển của lông để giảm thiểu sự tích tụ thuốc ở các gốc của lông. Nếu làm chiều ngược lại sẽ làm tăng nguy cơ gây viêm nang sĩ đôi khi cũng cần kê đơn nhiều hơn một loại thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid với các hiệu lực khác nhau, để áp dụng cho các vùng cơ thể khác nhau. Trên một số nơi, ví dụ trên mặt, đặc biệt là mí mắt, bẹn và vùng da dưới cánh tay hoặc vú, vùng da nhạy cảm dễ bị tác dụng phụ của thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid hơn những vùng cơ thể khác. Bác sĩ đôi khi cũng cần kê đơn nhiều hơn một loại thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid với các hiệu lực khác nhau, để áp dụng cho các vùng cơ thể khác nhau Hầu hết những bệnh nhân được kê đơn thuốc corticosteroid bôi da tại chỗ cũng sẽ được bổ sung đồng thời một loại chất làm mềm hay kem dưỡng ẩm da. Theo đó, người bệnh có thể dùng cả hai phương pháp điều trị vào cùng một thời điểm trong ngày nhưng nên đợi hai mươi đến ba mươi phút giữa hai lần bôi kem để tránh làm loãng steroid tại chỗ và giảm hiệu quả của thuốc. 4. Tác dụng phụ của thuốc corticosteroid tại chỗ là gì? Khi được sử dụng đúng cách, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid hiếm khi gây ra tác dụng phụ đáng nhiên, nếu nhóm thuốc này, đặc biệt là các chế phẩm có hoạt tính mạnh và siêu mạnh, được sử dụng kéo dài hay dùng lượng lớn có thể gây ra những thay đổi trên vùng da được điều trị, với các dấu hiệu da nhiễm corticoid, bao gồm mỏng da, hình thành các mảng bầm tím, vết rạn da, viêm nang lông và mụn nhọt, mất sắc tố da và mọc giác thiêu đốt hoặc châm chích khá phổ biến trong vài ngày đầu điều trị với thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid, tuy nhiên điều này thường hết sau vài sử dụng đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, nguy cơ hấp thụ thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid vào cơ thể là cực kỳ thấp. Trong một số trường hợp có tình trạng viêm da mạn tính, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid có thể được chỉ định sử dụng trong thời gian dài nếu người bệnh biết và tuân thủ đúng liều lượng khác, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid cũng rất an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con nhiên, đôi khi người bệnh cũng có thể gặp tình trạng dị ứng với thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid hoặc với một trong các thành phần khác của thuốc bôi, khiến cho các biểu hiện trên da nặng nề hơn, gây viêm nhiều điều nên làm hoặc cần tránh khi bôi corticosteroid tại chỗNếu thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid được kê toa để điều trị một số bệnh viêm da như bệnh chàm hoặc bệnh vẩy nến, người bệnh cũng cần sử dụng thêm chất làm mềm da thường xuyên, nhằm tăng hiệu quả và giảm nhu cầu yêu dùng chắc chắn không vượt quá thời gian bác sĩ khuyến nghị dùng thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid để tránh các tác dụng phụ. Nếu thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid được kê toa để điều trị một số bệnh viêm da như bệnh chàm hoặc bệnh vẩy nến, người bệnh cũng cần sử dụng thêm chất làm mềm da thường xuyên 5. Khi nào không nên bôi thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid? Thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid thường không được sử dụng cho các bệnh lý nhiễm trùng da như chốc lở, mụn rộp và nhiễm nấm trừ khi được kết hợp với một chất chống nhiễm trùng thích hợp, hoặc được tư vấn bởi bác nữa, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid có thể làm trầm trọng thêm một số bệnh da không lây nhiễm như mụn trứng cá, bệnh trứng cá đỏ hoặc viêm da quanh lại, corticoid tại chỗ có vai trò chính trong việc điều trị nhiều bệnh lý ngoài da. Chúng có tác dụng chống viêm, chống phân bào và ức chế miễn dịch thông qua nhiều cơ chế. Tuy nhiên, cần tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng của thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid để cải thiện tình trạng da, mang lại làn da khỏe mạnh và tránh gặp phải những tác dụng ngoại có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Giải pháp cho bệnh vẩy nến nhẹ Công dụng thuốc Atcobeta-N Bệnh vẩy nến ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh thận mãn tính như thế nào? Dịch vụ từ Vinmec

hướng dẫn sử dụng corticoid bộ y tế